A. KINH TẾ
I. THU, CHI NGÂN SÁCH
Thu ngân sách Nhà nước 7 tháng đầu năm 2022 tăng 12,19% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước tăng 8,09% so với cùng kỳ năm 2021, đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, chi trả nợ cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh 7 tháng ước đạt 853,38 tỷ đồng, tăng 12,19% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu nội địa đạt 791,27 tỷ đồng, tăng 4,64%, chiếm 92,72%; thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu đạt 17,97 tỷ đồng, tăng 151,58%, chiếm 2,11%; thu viện trợ, các khoản huy động đóng góp 44,15 tỷ, chiếm 5,17%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước 7 tháng năm 2022 ước đạt 5.945,13 tỷ đồng, tăng 8,09% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 1.559,61 tỷ đồng, tăng 19,67%, chiếm 26,23%. Chi thường xuyên đạt 4.369,21 tỷ đồng, tăng 4,20%, chiếm 73,49%. Các nhiệm vụ chi khác đạt 12,27 tỷ đồng, tăng 278,93%, chiếm 0,21%.
II. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
a) Trồng trọt:
* Sản xuất vụ mùa: Đến thời điểm báo cáo toàn tỉnh đã gieo cấy được 46.922,48 ha lúa mùa, tăng 12,83% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lúa ruộng gieo cấy được 19.834,0 ha, tăng 9,48% so với cùng kỳ năm trước, đạt 97,60% kế hoạch. Một số huyện có diện tích gieo cấy đã hoàn thành và vượt kế hoạch: Tuần Giáo 1.750,70 ha, vượt 0,33% kế hoạch; Mường Ảng 1.415,55 ha, vượt 0,39% kế hoạch; thị xã Mường Lay 266,60 ha, vượt 16,98% kế hoạch; nguyên nhân: do hệ thống kênh mương tưới tiêu được đầu tư tu sửa và mở rộng, trong tháng thời tiết thuận lợi bà con nông dân đẩy nhanh tiến độ gieo trồng, một số diện tích được mở rộng trên đất ruộng đã bỏ hoang trước đây do thiếu nước. Bên cạnh đó, một số diện tích của thị xã Mường Lay do nước chưa kịp rút tại hồ thủy điện ở vụ đông xuân nay bà con chuyển sang trồng vụ mùa. Ngoài ra toàn tỉnh đã gieo được 27.087,78 ha lúa nương, tăng 15,41% so với cùng kỳ năm trước, vượt 14,97% kế hoạch.
* Các loại cây hàng năm khác: Tính đến ngày 15/7, toàn tỉnh đã gieo trồng được 2.312,32 ha cây hàng năm khác giảm 8,62% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngô gieo trồng được 220,65 ha, giảm 4,08%; lạc gieo trồng được 514,59 ha, tăng 20,26%; đậu tương gieo trồng được 513,81 ha, giảm 17,45%; rau các loại gieo trồng được 814,13 ha, giảm 18,01%; đậu các loại gieo trồng được 249,14 ha, giảm 3,06%. Hiện nay bà con nông dân vẫn đang tích cực gieo trồng các loại cây hoa màu vụ mùa, phấn đấu đạt kế hoạch diện tích gieo trồng trong vụ.
* Tình hình sâu, bệnh hại trên cây trồng: Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện nhiều loại sâu, bệnh gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Tổng diện tích nhiễm sâu, bệnh hại trong tháng là 5.327,50 ha (diện tích phòng trừ 7.029,0 ha). Trong đó: trên cây lúa vụ mùa diện tích nhiễm 3.934,80 ha (diện tích phòng trừ 6.820,0 ha), cây lúa nương diện tích nhiễm 45 ha. Trên cây ngô diện tích nhiễm 285,60 ha; cây ăn quả 401,60 ha; cây rừng (thông, keo) 214,80 ha; cây tre luồng (châu chấu tre) 35,0 ha; cây cà phê diện tích nhiễm 606,90 ha. Trong tháng các ngành chức năng đã phối hợp với các địa phương tích cực thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra, phát hiện và phun thuốc phòng trừ kịp thời ngăn chặn không để sâu, bệnh hại cây trồng lây lan ra diện rộng.
b. Chăn nuôi:
Trong tháng, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định. Chăn nuôi lợn vẫn đang gặp khó khăn do Dịch tả lợn Châu Phi tái phát tại một số xã trên địa bàn tỉnh. Theo báo cáo của Chi cục Thú y tỉnh Điện Biên, từ ngày 15/6/2022 đến hết ngày 15/7/2022 bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vẫn xảy ra và đã tiêu hủy 150 con. Theo nhận định của Chi cục Thú y tỉnh, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi vẫn đang diễn biến rất phức tạp, nguy cơ bệnh vẫn tiếp tục lây lan ra diện rộng; ngoài bệnh Dịch tả lợn Châu Phi còn thêm bệnh viêm da nổi cục ở đàn trâu, bò trên các địa bàn thuộc huyện Điện Biên, Mường Ảng, Điện Biên Đông, Nậm Pồ và thành phố Điện Biên Phủ, làm 66 con bò mắc bệnh (làm chết 02 con bê và 01 con bò). Ngoài ra, bệnh Tụ huyết trùng ở lợn xảy ra trên địa bàn huyện Tủa Chùa 02 con lợn bị chết. Ngành chức năng phối hợp với các địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, thực hiện các biện pháp khống chế, xử lý ổ dịch theo quy định. Tiêm phòng bệnh được 161.793 liều vắc xin tụ huyết trùng, 18.130 liều vắc xin nhiệt thán, 108.393 kiều vắc xin dịch tả và 1.779 liều vắc xin bệnh chó dại. Kiểm dịch vận chuyển được 555 con lợn xuất ra ngoài tỉnh, 209 kg thịt trâu bò; công tác kiểm soát giết mổ được 298 con trâu, bò và 4.339 con lợn.
Ước tính số lượng đầu con gia súc, gia cầm tháng 7 và so với cùng kỳ năm trước: Đàn trâu 135.260 con, tăng 2,53%; đàn bò 95.647 con, tăng 11,91%; đàn lợn 303.910 con, tăng 1,96%; đàn gia cầm 4.641,12 nghìn con, tăng 2,34% (gà 3.576,52 nghìn con, tăng 2,55%).
Sản lượng thịt hơi gia súc, gia cầm xuất chuồng tháng 7 so với cùng kỳ năm trước: thịt trâu 218,98 tấn, tăng 0,24%; thịt bò 173,42 tấn, tăng 4,71%; thịt lợn hơi 1.106,10 tấn, tăng 1,84%; gia cầm 365,94 tấn, tăng 4,40%; trứng gia cầm 6.700,78 nghìn quả, tăng 1,59%.
2. Sản xuất lâm nghiệp:
Trong tháng toàn tỉnh không có vụ cháy rừng xảy ra; tuy nhiên, hiện tượng phá rừng và vi phạm quy định QLBVR vẫn còn. Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm, trong tháng toàn tỉnh xảy ra 17 vụ vi phạm các quy định về QLBVR, trong đó: phá rừng trái phép 13 vụ, diện tích rừng bị phá 8,46 ha; số vụ phá rừng và diện tích rừng bị phá tăng so với cùng kỳ năm trước; nguyên nhân do bà con phá rừng làm nương rẫy tại 3/10 huyện, thị xã, thành phố; khai thác rừng trái phép 01 vụ; mua bán, vận chuyển, tàng trữ, chế biến lâm sản trái phép, vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản,... 03 vụ. Cơ quan chức năng thu giữ 2,62 m3 gỗ các loại. Tổng số tiền thu nộp ngân sách trong tháng 50,59 triệu đồng.
Dự ước sản lượng lâm sản khai thác tháng 7: Gỗ 970 m3, củi 65.377 Ste, so với cùng kỳ năm trước, gỗ giảm 1,92%; củi giảm 0,95%. Dự ước sản lượng lâm sản khai thác 7 tháng năm 2022: Gỗ 7.323 m3, củi 466.206 Ste, so với cùng kỳ năm trước, gỗ giảm 3,26%; củi giảm 2,06%. Ngoài ra bà con nông dân thu nhặt các loại lâm sản khác như măng đắng, mật ong, song mây để cải thiện và tăng thêm thu nhập.
3. Thủy sản
Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì phát triển tốt. Dự ước toàn tỉnh có 2.727,56 ha ao, hồ nuôi trồng thủy sản, tăng 2,53% so với cùng kỳ năm trước (nuôi cá 2.726,06 ha). Mô hình nuôi cá lồng trên các hồ chứa nước, mô hình nuôi cá bể bồn vẫn được duy trì và phát triển tốt. Các cơ sở nuôi trồng thường xuyên kiểm tra mực nước và môi trường nuôi đảm bảo cho thủy sản sinh trưởng và phát triển, trong tháng không xảy ra dịch bệnh lớn. Thời tiết trong tháng có một số ngày mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các loại thủy sản. Giá sản phẩm thủy sản ổn định, tạo điều kiện thuận lợi bà con yên tâm phát triển sản xuất.
Dự ước sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và khai thác tháng 7 được 402,15 tấn, tăng 9,79% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng nuôi trồng được 382,30 tấn, tăng 10,29%; sản lượng thuỷ sản khai thác được 19,85 tấn, tăng 0,92%. Dự ước sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và khai thác 7 tháng đạt 2.637,51 tấn, tăng 8,09% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng nuôi trồng được 2.478,10 tấn, tăng 8,43%; sản lượng thuỷ sản khai thác được 159,41 tấn, tăng 2,95%.
III. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 tăng 41,56% so với tháng trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 0,48%; ngành chế biến, chế tạo giảm 2,30%; sản xuất và phân phối điện tăng 95,46%; cung cấp nước và hoạt động quản lý, xử lý rác thải giảm 0,13%. So với tháng cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 56,59%; trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 31,21%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,93% (mức tăng chủ yếu do ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 61,79%, trong đó xi măng tăng 79,82%); sản xuất và phân phối điện tăng 101,45% (là tháng giữa mùa mưa, lưu lượng nước ở các hồ chứa đảm bảo cho các nhà máy thủy điện vận hành công suất tối đa ở các tổ máy); cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 0,90%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 của tỉnh có mức tăng trưởng khá, tuy nhiên tốc độ tăng giữa các ngành chưa đồng đều và chỉ tập trung tăng chủ yếu ở ngành khai khoáng, sản xuất thủy điện và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị). Ngành sản xuất gạch đất nung có xu hướng phát triển hơn về chất lượng do Công ty Cổ phần đầu tư gạch tuynel công nghệ cao đầu tư xây dựng mới lò gạch cùng thiết bị công nghệ hiện đại hứa hẹn sẽ đem đến cho tỉnh sản phẩm gạch đất nung đẹp về mẫu mã, chuẩn về chất lượng, có khả năng cạnh tranh tốt với sản phẩm của các tỉnh lân cận. Ngành sản xuất chè cây cao tại Tủa Chùa tiếp tục được nhà nước hỗ trợ máy móc thiết bị chế biến thông qua nguồn kinh phí khuyến công nhưng sản phẩm chưa tìm được đầu ra và chưa cạnh tranh được với các loại chè ở Thái Nguyên, Sơn La sản xuất.
Một số sản phẩm chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Than đá (than cứng) loại khác tăng 3,26 lần; điện sản xuất tăng 106,55%; xi măng Portland đen tăng 79,82%; đá xây dựng khác tăng 27,22%; sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) tăng 5,37%. Sản phẩm giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước: Bàn bằng gỗ các loại giảm 18,60%; đồ nội thất bằng gỗ khác chưa được phân vào đâu giảm 9,41%; nước không uống được giảm 4,46%.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 7 tháng ước tăng 20,55% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 15,37%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,66%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 59,76%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 4,59%. Trong 7 tháng đầu năm 2022, một số sản phẩm tăng cao so với cùng kỳ như: Than đá (than cứng) loại khác tăng gần 2 lần; điện sản xuất tăng 65,35%; đá xây dựng tăng 15,15%, điện thương phẩm tăng 6,44%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 6,24%; bên cạnh đó một số đơn vị sản xuất ngành chế biến đã bị sụt giảm sản lượng so với cùng kỳ năm trước như: Xi măng Điện Biên giảm 6,41%; bàn bằng gỗ các loại giảm 7,27%; đồ nội thất bằng gỗ chưa được phân vào đâu giảm 5,85%.
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 7 gữi ổn định so với tháng trước và tăng 0,52% so với cùng kỳ năm trước (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 3,33%; khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 1,41%, mức giảm tập trung ở các ngành khai thác than và quặng, đá xây dựng do tính chất hoạt động ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết). Tính chung 7 tháng đầu năm 2022 chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tăng 0,95% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,77%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,35%).
IV. VỐN ĐẦU TƯ
1. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
Dự tính vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 7 ước đạt 198,13 tỷ đồng, tăng 3,12% so với tháng trước, tăng 18,29% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 139,98 tỷ đồng, tăng 3,03% và 35,10%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 50,79 tỷ đồng, tăng 3,44% và giảm 11,71%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 7,35 tỷ đồng, tăng 2,74% và 15,71%.
Tính chung 7 tháng năm 2022 thực hiện được 1.276,71 tỷ đồng, giảm 6,21% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 911,51 tỷ đồng, giảm 1,38%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 320,13 tỷ đồng, giảm 16,81%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 45,07 tỷ đồng, giảm 13,67%.
2. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Dự ước vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong tháng 7 đạt 1.398,09 tỷ đồng, tăng 2,68% so với tháng trước, tăng 19,66% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 611,88 tỷ đồng, tăng 3,27% và 16,83% (vốn Trung ương quản lý đạt 341,93 tỷ đồng, tăng 3,42% và 19,56%; vốn địa phương quản lý đạt 269,94 tỷ đồng, tăng 3,08% và 13,54%); Vốn ngoài Nhà nước đạt 786,21 tỷ đồng, tăng 2,23% và 21,96%.
Tính chung 7 tháng đầu năm, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện dự tính đạt 8.063,33 tỷ đồng, tăng 16,37% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 3.501,57 tỷ đồng, tăng 5,56% (vốn Trung ương quản lý đạt 1.831,10 tỷ đồng, tăng 16,70%; vốn địa phương quản lý đạt 1.670,47 tỷ đồng, giảm 4,44%). Vốn ngoài Nhà nước đạt 4.561,76 tỷ đồng, tăng 26,30% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa thực hiện.
V. THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - GIÁ CẢ - VẬN TẢI
Tháng 7, với việc đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch theo nhiều nội dung đổi mới, ngành Du lịch được quan tâm về chiều sâu, phù hợp, hiệu quả. Hình ảnh Điện Biên được nhiều du khách trong và ngoài nước biết đến để lựa chọn là điểm đến du lịch trong dịp nghỉ hè, nghỉ lễ. Từ ngày 11/7, giá xăng dầu, nhiên liệu trong nước đã được điều chỉnh giảm theo tình hình biến động chung của giá xăng dầu thế giới; tuy nhiên tỷ lệ chi phí về nhiên liệu vẫn cao trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, cước vận chuyển, giá cả hàng hóa và dịch vụ.
1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7 ước tính đạt 1.422,56 tỷ đồng, tăng 57,38% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 8.733,48 tỷ đồng, tăng 38,09% so với cùng kỳ năm trước.
1.1. Bán lẻ hàng hoá
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 7 ước tính đạt 1.291,46 tỷ đồng, tăng 2,43% so với tháng trước, tăng 56,94% so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ các nhóm hàng cụ thể ở biểu sau:
Biểu 01: Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước tháng 7 và 7 tháng năm 2022
Ước tính |
7 tháng đầu năm 2022 |
Tháng 7 so với cùng |
7 tháng |
|
Tổng số |
1.291,46 |
7.940,43 |
156,94 |
138,55 |
Lương thực, thực phẩm |
472,10 |
2.870,53 |
166,89 |
142,88 |
Hàng may mặc |
67,96 |
431,29 |
155,06 |
136,69 |
Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình |
147,70 |
902,47 |
151,02 |
138,57 |
Vật phẩm văn hóa, giáo dục |
16,69 |
107,84 |
141,38 |
127,97 |
Gỗ và vật liệu xây dựng |
222,95 |
1.331,33 |
152,70 |
139,11 |
Ô tô các loại |
4,92 |
31,29 |
132,51 |
119,36 |
Phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) |
99,97 |
653,59 |
145,67 |
125,08 |
Xăng, dầu các loại |
151,43 |
926,34 |
160,97 |
144,46 |
Nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) |
8,58 |
51,83 |
160,54 |
136,98 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
4,41 |
28,44 |
138,40 |
125,72 |
Hàng hóa khác |
46,25 |
291,78 |
154,26 |
136,57 |
Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ |
48,52 |
313,70 |
136,08 |
125,69 |
1.2. Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 7 ước đạt 66,37 tỷ đồng, tăng 5,75% so với thực hiện tháng trước, tăng 78,19% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 5,86 tỷ đồng, tăng 5,58% so với tháng trước, tăng 107,60% so với cùng kỳ năm trước. Dịch vụ ăn uống đạt 60,51 tỷ đồng, tăng 5,77% so với tháng trước, tăng 75,78% so với cùng kỳ năm trước.
Dịch vụ lưu trú ăn uống 7 tháng đầu năm 2022 đạt 380,55 tỷ đồng, tăng 37,39% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 31,26 tỷ đồng, tăng 40,14% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 349,29 tỷ đồng, tăng 37,15% so với cùng kỳ năm trước.
1.3. Dịch vụ khác
Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng 7 ước tính đạt 64,56 tỷ đồng, tăng 3,06% so với tháng trước, tăng 47,71% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 7 tháng đạt 411,71 tỷ đồng, tăng 30,19% so cùng kỳ năm trước.
2. Giá cả
*Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7: So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa dịch vụ chính, có 3 nhóm giảm: nhóm may mặc, mũ nón, dày dép giảm 0,10%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,11%; nhóm giao thông giảm 3,47%; và 2 nhóm bình ổn là nhóm bưu chính viễn thông và giáo dục, còn lại 6 nhóm tăng nhẹ đã tác động làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 giảm 0,31% so với tháng trước và 1,03% so với tháng 12 năm 2021, tăng 1,51% so với cùng kỳ năm trước và 7,44% so với kỳ gốc 2019.
* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 7 tháng năm 2022: CPI bình quân 7 tháng so với cùng kỳ năm trước tăng 3,19%, cụ thể như sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,82%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,36%; nhóm may mặc, mũ nón, dày dép tăng 0,85%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 8,64%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,65%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,45%; nhóm giao thông tăng 19,75%, bưu chính viễn thông giảm 0,03%; nhóm giáo dục tăng 0,23%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,32%; nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,91%.
* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 7 giảm 1,43% so với tháng trước, tăng 18,77% so với cùng kỳ năm trước, tăng 75,62% so với kỳ gốc 2019; bình quân 7 tháng tăng 18,01% so cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7 tăng 0,60% so với tháng trước, tăng 1,45% so với cùng kỳ năm trước, tăng 0,56% so với kỳ gốc 2019; bình quân 7 tháng giảm 0,26% so cùng kỳ năm trước.
* Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp, thủy sản và giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào của sản xuất: Chỉ số có mức tăng, giảm tương ứng với giá tiêu dùng trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh Điện Biên.
3. Hoạt động Vận tải
* Hoạt động vận tải tháng 7 năm 2022:
Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi tháng 7 ước đạt 101,60 tỷ đồng, tăng 4,17% so với tháng trước và tăng 68,51% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách đạt 18,57 tỷ đồng, tăng 5,81% so với tháng trước, tăng 2,21 lần so với cùng kỳ năm trước. Vận tải hàng hóa đạt 81,37 tỷ đồng, tăng 3,78% so với tháng trước và tăng 49,98% so với cùng kỳ năm trước.
Khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 170,06 nghìn hành khách, tăng 4,53% so với tháng trước, tăng gấp 2,24 lần cùng kỳ năm trước. Khối lượng hành khách luân chuyển đạt 26,80 triệu HK.Km, tăng 4,68% so với tháng trước, tăng gấp 2,03 lần cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 516,61 nghìn tấn, tăng 3,07% so với tháng trước, tăng 45,55% cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 23,84 triệu tấn.Km, tăng 2,99% so với tháng trước, tăng 45,90% cùng kỳ năm trước.
* Hoạt động vận tải 7 tháng năm 2022:
Tổng doanh thu đạt 586,12 tỷ đồng, tăng 36,75% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 95,08 tỷ đồng, tăng 74,19% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 483,68 tỷ đồng, tăng 30,18% so với cùng kỳ năm trước.
Khối lượng vận chuyển hành khách ước 7 tháng đạt 879,77 nghìn hành khách, tăng 75,16% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hành khách luân chuyển đạt 137,49 triệu HK.Km, tăng 71,52% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 3.116,83 nghìn tấn, tăng 27,72% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 143,71 triệu tấn.Km, tăng 28,45% so với cùng kỳ năm trước.
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
I. THIẾU ĐÓI TRONG DÂN
Trong tháng tình hình đời sống nhân dân ổn định, không phát sinh thiếu đói trong dân. Lũy kế từ ngày 15/12/2021 đến ngày 15/7/2022, trên địa tỉnh có 12.742 hộ thiếu đói với 59.300 khẩu thiếu đói, xảy ra tại 09/10 huyện, thị xã, thành phố. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói tăng 12,70%, bằng 1.436 hộ; số nhân khẩu thiếu đói tăng 14,41%, bằng 7.471 nhân khẩu. Tổng số gạo được cứu trợ là 889,51 tấn cho 12.742 hộ thiếu đói giáp hạt.
II. TÌNH HÌNH Y TẾ
1. Công tác phòng, chống dịch trên địa bàn
Tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Điện Biên tháng 7 cơ bản đã được kiểm soát. Lũy tích, đến 18h ngày 14/7/2022 trên địa bàn toàn tỉnh có 91.210 ca mắc Covid-19, đã điều trị khỏi bệnh và ra viện 91.159 ca (có 20 ca tử vong).
Ngành y tế tiếp tục tổ chức triển khai Chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo các Kế hoạch của UBND tỉnh. Kết quả: Lũy tích đến ngày 14/7/2022, Tỷ lệ tiêm chủng từ 18 tuổi trở lên được tiêm: 01 mũi vắc xin đạt 99,4%; 02 mũi vắc xin đạt 95,4%; nhắc lại mũi 3 lần 1 đạt 76,2%; nhắc lại mũi 3 lần 2 đạt 69,7%. Tỷ lệ tiêm chủng từ 12 đến dưới 18 tuổi được tiêm: 01 mũi vắc xin đạt 100%; đủ 02 mũi vắc xin đạt 96,2%. Tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em từ 5-12 tuổi được tiêm: đủ 01 mũi vắc xin đạt 73,1%, đủ 02 mũi vắc xin đạt 34,5%.
Trong tháng, trên địa bàn toàn tỉnh không có vụ dịch do bệnh truyền nhiễm khác gây ra.
2. Công tác phòng, chống HIV/AIDS
Tình hình nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp, tính đến 30/6/2022 có 120/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.648 ca nhiễm HIV (10 ca mắc mới được phát hiện trong tháng); tích lũy số ca AIDS là 5.503 (không có ca nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS mới trong tháng); tử vong do AIDS lũy tích 3.998 ca (06 ca tử vong mới trong tháng). Tổng số ca nhiễm HIV quản lý được là 3.430 chiếm 94,0% người nhiễm HIV trên địa bàn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,54%.
3. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
Ngành Y tế tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra, giám sát VSATTP tại các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm, kinh doanh và dịch vụ ăn uống trên địa bàn toàn tỉnh. Thành lập các đoàn giám sát công tác an toàn thực phẩm tại 87 cơ sở. Kết quả 100% cơ sở đảm bảo an toàn thực phẩm. Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy Chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh. Lũy tích cấp Giấy chứng nhận hoặc ký cam kết đảm bảo ATTP trên địa bàn toàn tỉnh đạt 93,4%.
Trong tháng, trên địa bàn huyện Điện Biên xảy ra 2 vụ ngộ độc thực phẩm với 7 ca mắc (không có ca tử vong). Nguyên nhân do thức ăn bị ôi thiu và ngộ độc rượu ngâm cây, củ lạ. Cộng dồn 7 tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh xẩy ra 3 vụ ngộ độc thực phẩm với 9 ca mắc (không có ca tử vong). Nguyên nhân do ngộ độc rượu và thức ăn bị ôi thiu.
4. Hoạt động khám chữa bệnh, công tác Dược
Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, điều trị ngoại trú, kê đơn, điều trị nội trú tại các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh, nhất là chế độ thường trực cấp cứu. Thực hiện nghiêm túc Luật BHYT, các chế độ chính sách đối với người bệnh, các quy định về thủ tục khám chữa bệnh tại các tuyến.
Đảm bảo đủ thuốc, hóa chất, vật tư cho phòng chống dịch, đặc biệt là phòng chống dịch COVID-19, phòng chống thiên tai thảm họa, khám chữa bệnh, thực hiện các mục tiêu y tế và đáp ứng nhu cầu phục vụ nhân dân.
III. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trong tháng, Sở GDĐT vẫn duy trì và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đã đặt ra cho toàn ngành giáo dục.
Giáo dục Mầm non: Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 cấp học Mầm non; Phối hợp với Trường Cao đẳng Sư phạm tỉnh thẩm định tài liệu bồi dưỡng giáo dục thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên Mầm non năm học 2022-2023. Tham gia các lớp tập huấn nội dung giáo dục thường xuyên năm học 2022-2023 cho giáo viên cấp Mầm non các huyện, thị xã, thành phố. Đánh giá kết quả dạy Tiếng anh tự chọn ở cấp học Mầm non năm học 2021-2022. Tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Bộ GDĐT tổ chức.
Giáo dục Tiểu học: Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 cấp học Tiểu học. Tổ chức kiểm tra chỉ đạo việc phát hành, sử dụng sách giáo khoa, sách tham khảo trong các cơ sở giáo dục cấp tiểu học. Nắm bắt tình hình tổ chức hoạt động hè 2022 của các cơ sở giáo dục. Đánh giá kết quả dạy Tiếng anh tự chọn ở cấp Tiểu học năm học 2021-2022. Tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Bộ GDĐT tổ chức.
Giáo dục Trung học: Hoàn thành kế hoạch ôn thi tốt nghiệp THPT; Phối hợp chuẩn bị các điều kiện, tổ chức thành công kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022. Tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT tổ chức xét tuyển. Dự thảo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2022-2023 theo các lĩnh vực. Tham gia các chương trình tập huấn của Bộ GDĐT. Dự thảo Điều lệ Hội thao truyền thống ngành năm 2022.
IV. VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH.
1. Lĩnh vực văn hóa và gia đình:
* Hoạt động Tuyên truyền:
Các hoạt động tuyên truyền được tổ chức rộng khắp từ tỉnh xuống cơ sở, trong đó, tập trung vào các nội dung: tháng hành động vì trẻ em; kỷ niệm 62 năm ngày truyền thống Ngành Du lịch Việt Nam; kỷ niệm 113 năm Ngày thành thành lập tỉnh; kỷ niệm 21 năm Ngày Gia đình Việt Nam, kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sĩ; tuyên truyền các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, của tỉnh...
* Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp
Phối hợp, chuẩn bị các điều kiện để Nhà hát kịch Việt Nam tổ chức biểu diễn nghệ thuật tại tỉnh nhân kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ.
* Hoạt động hệ thống Thư viện:
Trong tháng, bổ sung mới 1.635 bản sách hạt nhân; cấp mới và đổi 150 thẻ bạn đọc; luân chuyển 49.645 lượt sách, báo. Tổng số bạn đọc sử dụng thư viện là 16.893 lượt; số lượt độc giả truy cập CSDL thư viện điện tử 4.032 lượt.
* Hoạt động bảo tồn di sản văn hóa:
Trong tháng, Sở Văn hóa tham gia Lễ đón nhận Bằng ghi danh “Thực hành Then của người Tày, Nùng Thái ở Việt Nam”, tại tỉnh Tuyên Quang.
Bảo tàng tỉnh đón tiếp 167 lượt khách tham quan Nhà trưng bày (khách nước ngoài 5 khách).
Bảo tàng Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ: Tổng số lượt khách tham quan trong tháng 17.446 lượt người (khách nước ngoài 262 lượt người).
Tổng số lượt khách tham quan Di tích chiến trường Điện Biên Phủ là 34.785 lượt người (khách nước ngoài 136 lượt người).
2. Lĩnh vực thể dục thể thao:
* Phong trào TDTT quần chúng:
Ban hành Điều lệ Giải Bóng rổ các Câu lạc bộ trẻ tỉnh Điện Biên lần thứ I, năm 2022. Phối hợp tổ chức Giải Bóng đá 7 người Công đoàn viên chức tỉnh lần thứ II, năm 2022. Kế hoạch tham dự giải cầu lông các cây vợt thiếu niên, trẻ xuất sắc toàn quốc tại tỉnh Ninh Bình.
* Thể thao thành tích cao:
Tham dự Giải vô địch Điền kinh các nhóm tuổi trẻ quốc gia tại Kon Tum và môn Karate tại Giải vô địch các Câu lạc bộ quốc gia tại tỉnh Phú Yên. Kết quả đạt được: 01 huy chương đồng môn điền kinh; môn Karate đạt 01 huy chương vàng, 02 huy chương bạc và 01 huy chương đồng, 01 kiện tướng, 2 vận động viên cấp 1, 1 vận động viên cấp 2.
3. Lĩnh vực du lịch
Trong tháng đã tư vấn, hỗ trợ hơn 25 lượt khách du lịch, 05 lượt doanh nghiệp du lịch tìm hiểu thông tin về du lịch Điện Biên. Duy trì các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch Điện Biên trên các trang mạng, phương tiện truyền thông….
Dự ước tháng 7 đón khoảng 44.340 lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế đạt 338 lượt.
V. TAI NẠN GIAO THÔNG, CHÁY NỔ, VI PHẠM MÔI TRƯỜNG
1. Tai nạn giao thông
Trên địa bàn tỉnh (từ ngày 15/5/2022 đến ngày 14/6/2022) đã xảy ra 1 vụ tai nạn giao thông làm chết 1 người, bị thương 1 người, nguyên nhân do người điều khiển vi phạm tốc độ. Lũy kế từ 15/11/2021 đến 14/6/2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 15 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 16 người chết, 6 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 50%, số người chết giảm 50%, số người bị thương bằng năm trước. Nguyên nhân do người điều khiển phương tiện giao thông không làm chủ tốc độ, không đi đúng làn đường quy định, phương tiện giao thông không đảm bảo an toàn kỹ thuật và các nguyên nhân khác.
2. Cháy nổ
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Điện Biên xẩy ra 2 vụ cháy tại huyện Điện Biên và thành phố Điện Biên Phủ, không gây thiệt hại về người, thiệt hại ước tính khoảng 2.100 triệu đồng. Nguyên nhân gây cháy vẫn chưa xác định được. Lũy kế từ 15/11/2021 đến 14/6/2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên xẩy ra 4 vụ cháy (2 vụ cháy nhà, 1 vụ cháy xe ô tô chở vật liệu xây dựng, 1 vụ cháy loại hình khác), không gây thiệt hại về người, ước tính thiệt hại khoảng 2.650 triệu đồng. Nguyên nhân cháy là do sự cố hệ thống, thiết bị điện, và 2 vụ cháy chưa rõ nguyên nhân. So cùng kỳ năm trước số vụ giảm 66,67%, bằng 8 vụ; số thiệt hại giảm 46,95%, bằng 2.345 triệu đồng.
3. Vi phạm môi trường
Số vụ vi phạm môi trường trong tháng 7 là 17 vụ; số vụ được xử lý 14 vụ với tổng số tiền xử phạt 108,15 triệu đồng. So với tháng trước, số vụ vi phạm giảm 39,29%; số vụ được xử lý giảm 48,15%; tổng số tiền xử phạt tăng 42,72%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ vi phạm tăng 6,25%; số vụ được xử lý giảm 39,13%; tổng số tiền xử phạt giảm 64,98%. Luỹ kế 7 tháng đầu năm số vụ vi phạm môi trường 265 vụ, tăng 48,88%; số vụ được xử lý 214 vụ, tăng 29,70% với tổng số tiền xử phạt 779,82 triệu đồng, tăng 19,74%. Chủ yếu là phá rừng làm nương.
VI. THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
Từ ngày 30/6 đến ngày 06/7/2022 trên địa bàn tỉnh xảy ra 2 đợt mưa lớn gây lũ ngập lụt, dông sét kèm gió giật mạnh đã gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản của người dân như sau: làm 1 người bị chết và 3 người bị thương (tại công trường đào hầm thủy điện huyện Nậm Pồ do mưa lớn gây lũ tràn vào hầm ngày 03/07/2022); 13 ngôi nhà; 268,43 ha diện tích lúa; 504 con gia súc gia cầm bị chết; 11,47 ha diện tích nuôi cá bị thiệt hại; một số tuyến đường có nhiều điểm sạt lở, gây ách tắc giao thông và thiệt hại về cơ sở hạ tầng. Ước tính giá trị thiệt hại khoảng 7,32 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm tới thời điểm báo cáo thiên tai làm thiệt hại: 7 người bị chết và 7 người bị thương; 488 nhà; 1.072,82 ha lúa; 77,05 ha ngô, sắn, hoa màu, rau màu; 1.330 con gia súc, gia cầm bị chết hoặc cuốn trôi (754 con gia súc); 35,37 ha diện tích nuôi cá; 200 kg cá bị cuốn trôi; thiệt hại về thủy lợi: có 2 đập bị sạt lở hư hỏng, 38 công trình bị hư hỏng ảnh hưởng do thiên tai, khối lượng đất đá vùi lấp kênh 1.744 m3, chiều dài kênh bị sạt gãy vùi lấp hư hỏng 3.130 m; thiệt hại về giao thông: chiều dài đường sạt lở hư hỏng 6.047,6 m, hư hỏng rãnh dọc 740 m, khối lượng đất sạt xuống đường 296.975,5 m3, hư hỏng mặt đường 98.040,2 m2, 12 cầu bị hư hỏng; có 17 trường, điểm trường, 3 cơ sở y tế bị thiệt hại và một số thiệt hại khác. Ước tính giá trị thiệt hại là 86,89 tỷ đồng.
Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Điện Biên
Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn