TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 10 VÀ 10 THÁNG NĂM 2022 TỈNH ĐIỆN BIÊN

Thứ bảy - 29/10/2022 07:20
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh 10 tháng ước đạt 1.207,73 tỷ đồng, tăng 9,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu nội địa đạt 1.143,61 tỷ đồng, tăng 5,16%, chiếm 94,69%; thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu đạt 16,78 tỷ đồng, tăng 35,15%, chiếm 1,39%; thu viện trợ, các khoản huy động đóng góp 47,34 tỷ, chiếm 3,92%.

A. KINH TẾ

I. THU, CHI NGÂN SÁCH

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh 10 tháng ước đạt 1.207,73 tỷ đồng, tăng 9,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu nội địa đạt 1.143,61 tỷ đồng, tăng 5,16%, chiếm 94,69%; thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu đạt 16,78 tỷ đồng, tăng 35,15%, chiếm 1,39%; thu viện trợ, các khoản huy động đóng góp 47,34 tỷ, chiếm 3,92%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2022 ước đạt 9.520,23 tỷ đồng, tăng 11,09% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 2.363,59 tỷ đồng, tăng 15,26%, chiếm 24,83%. Chi thường xuyên đạt 7.127,52 tỷ đồng, tăng 9,49%, chiếm 74,87%. Các nhiệm vụ chi khác đạt 25,11 tỷ đồng, tăng 199,38%, chiếm 0,26%. Các hoạt động chi đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, chi trả nợ cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định. 

II. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN

1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt:

- Sản xuất lúa vụ mùa: Dự ước toàn tỉnh đã thu hoạch được 26.890,25 ha, sản lượng đã thu hoạch được 98.004,20 tấn. Trong đó: Lúa ruộng thu hoạch được 13.894,80 ha, giảm 13,13% so cùng kỳ năm trước; năng suất đã thu hoạch ước đạt 54,27 tạ/ha, tăng 3,16% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng đã thu 75.407,08 tấn. Lúa nương thu hoạch được 12.995,45 ha, giảm 11,50% so với cùng kỳ năm trước; năng suất lúa đã thu hoạch ước đạt 17,39 tạ/ha, tăng 19,03% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 22.599,09 tấn. Diện tích, sản lượng đã thu hoạch lúa mùa giảm so với cùng kỳ năm trước, do bà con gieo trồng muộn tại một số địa phương nên đã ảnh hưởng đến diện tích thời kỳ thu hoạch.

- Sản xuất vụ đông: Tập trung chủ yếu ở các huyện vùng thấp, hiện nay bà con nông dân đang tranh thủ triển khai làm đất, chuẩn bị giống và các loại vật tư để gieo trồng một số loại cây như: Ngô, đậu tương, lạc, khoai lang, rau, đậu các loại,... đảm bảo kịp thời vụ gieo trồng. Đến nay toàn tỉnh đã gieo trồng được: 81,45 ha ngô, 86 ha lạc, chủ yếu tập trung tại thành phố Điện Biên Phủ và huyện Mường Chà, do bà con tận dụng đất lúa giữa hai vụ để gieo trồng ngô vụ đông; rau các loại gieo trồng được 340,22 ha, tăng 0,14%  so với cùng kỳ năm trước; đậu các loại gieo trồng được 12,32 ha, tăng 0,98% so với cùng kỳ năm trước… Nhìn chung gieo trồng cây vụ đông năm nay tăng hơn so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân do bà con tranh thủ thời tiết thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ gieo trồng.

- Tình hình sâu, bệnh hại trên cây trồng: 

Hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số loại sâu, bệnh xuất hiện gây hại trên cây trồng với tổng diện tích bị nhiễm 6.810,53 ha, trong đó: diện tích nhiễm trên cây lúa mùa 5.525,23 ha; cây cà phê 728,60 ha; cây ngô 148,60 ha; cây ăn quả 408,10; cây rừng 141,20 ha; tre luồng 15 ha.

b) Chăn nuôi: 

Nhìn chung chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định. Đàn bò vẫn luôn được chú trọng phát triển, các chính sách ưu tiên hỗ trợ về giống và đầu tư chuồng trại vẫn luôn được quan tâm giúp các hộ chăn nuôi phát triển sản xuất. Chăn nuôi lợn trong tháng tăng nhẹ, các cơ sở, hộ dân đã dần phục hồi sản xuất, tái đàn trở lại.

Dự ước sản lượng gia súc, gia cầm xuất chuồng trong tháng và so với cùng kỳ năm trước: Trâu 806 con, tăng 2,41%; sản lượng 222,96 tấn, tăng 2,09%. Bò 852 con, tăng 4,54%; sản lượng 171,55 tấn, tăng 4,87%. Lợn 21.850 con, tăng 1.22%; sản lượng 1.099,33 tấn, tăng 5,90%. Sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 390,47 tấn, tăng 3,64%; trứng gia cầm 7,74 triệu quả, tăng 3,44% (thịt gà hơi 279,87 tấn, tăng 2,41%; trứng gà 45,32 triệu quả, tăng 2,88%).

2. Sản xuất lâm nghiệp

Công tác chăm sóc rừng tiếp tục được triển khai thực hiện. Theo báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố; diện tích rừng trồng mới trong tháng là 2,65 ha do chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững triển khai. 

Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, trong tháng xảy ra 04 vụ vi phạm về mua bán, vận chuyển, cất giữ… lâm sản trái phép. Tổng số tiền thu nộp ngân sách trong tháng là 31,10 triệu đồng, lâm sản tịch thu 0,58 m3. Trong tháng không xảy ra vụ cháy rừng, phá rừng.

Dự ước sản lượng lâm sản khai thác tháng 10: Gỗ 998 m3; củi 61.690 Ste, so với cùng kỳ năm trước gỗ giảm 0,80%, củi giảm 0,81%. Dự ước sản lượng lâm sản khai thác 10 tháng năm 2022: Gỗ 10.238 m3, củi 644.328 Ste, so với cùng kỳ năm trước gỗ giảm 2,59%; củi giảm 1,71%. Ngoài ra bà con nông dân thu nhặt các loại lâm sản khác như măng đắng, mật ong, song mây để cải thiện và tăng thêm thu nhập.

3. Thủy sản

Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh được duy trì phát triển tốt, dự ước toàn tỉnh có 2.740,28 ha ao, hồ nuôi trồng thủy sản, tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước (nuôi cá 2.738,78 ha). Nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh chủ yếu theo hình thức tỉa thưa, thả bù. Mô hình nuôi cá lồng trên các hồ chứa nước, mô hình nuôi cá bể bồn tại huyện Tuần Giáo vẫn được quan tâm đầu tư. Các cơ sở nuôi trồng thường xuyên được kiểm tra mực nước và môi trường nuôi đảm bảo cho thủy sản sinh trưởng và phát triển tốt, trong tháng không xảy ra dịch, bệnh lớn. 

Dự ước sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác tháng 10 được 387,53 tấn, tăng 7,81% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 361,30 tấn, tăng 8,24%. Sản lượng thủy sản khai thác đạt 26,23 tấn, tăng 2,18%. Dự ước sản lượng thuỷ sản nuôi trồng và khai thác 10 tháng năm 2022 được 3.770,05 tấn, tăng 7,70% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng nuôi trồng được 3.537,8 tấn, tăng 8,04%; sản lượng thuỷ sản khai thác được 232,25 tấn, tăng 2,77%.

III. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Tháng 10 thời tiết chuyển mùa khô, lượng mưa giảm so với tháng trước nên rất thuận lợi để các ngành công nghiệp ngoài trời phát triển. 

Chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tháng 10/2022 giảm 9,11% so với tháng trước và tăng 16,82% so với tháng cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 21,58% và 7,96% (nguyên nhân chủ yếu do ngành khai thác than ổn định tại 2 điểm mỏ thuộc xã Núa Ngam huyện Điện Biên; Các mỏ đá tập trung đẩy mạnh sản xuất, dây chuyền nghiền đá hoạt động hết công suất tối đa để cung cấp đủ khối lượng đá lớn cho các công trình dự án xây dựng có quy mô lớn trên địa bàn toàn tỉnh); ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chế tạo tăng 10,98% và 5,51% (mức tăng chủ yếú ở một số ngành chủ đạo như: sản xuất chế biến thực phẩm lần lượt mức tăng 10,64% và 6,59%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 9,15% và 5,29%; sản xuất gường, tủ, bàn ghế tăng 15,77% và 0,13%); ngành sản xuất và phân phối điện giảm 24,99% và tăng 32,95%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 1,86% và 2,98%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 của tỉnh có mức tăng trưởng khá, tuy nhiên tốc độ tăng giữa các ngành chưa đồng đều và chỉ tập trung tăng chủ yếu ở ngành khai khoáng, sản xuất thủy điện và công nghiệp chế biến, chế tạo. Ngành sản xuất gạch đất nung có xu hướng phát triển hơn về chất lượng do Công ty Cổ phần đầu tư gạch tuynel công nghệ cao đầu tư xây dựng mới lò gạch cùng thiết bị công nghệ hiện đại hứa hẹn sẽ đem đến cho tỉnh sản phẩm gạch đất nung đẹp về mẫu mã, chuẩn về chất lượng, có khả năng cạnh tranh tốt với sản phẩm của các tỉnh lân cận. Ngành sản xuất chè cây cao tại Tủa Chùa tiếp tục được nhà nước hỗ trợ máy móc thiết bị chế biến thông qua nguồn kinh phí khuyến công nhưng sản phẩm chưa tìm được đầu ra và chưa cạnh tranh được với các loại chè ở Thái Nguyên, Sơn La sản xuất.

Một số sản phẩm có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như than đá đạt 771 tấn (cùng kỳ năm trước không có sản phẩm), đá xây dựng tăng 4,20%, điện sản xuất tăng 34,82%... đây là những sản phẩm chủ đạo và chiếm tỷ trọng cao. Sản phẩm giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước: Bàn bằng gỗ các loại giảm 25,86%; đồ nội thất bằng gỗ khác chưa được phân vào đâu giảm 12,02%, sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) giảm 7,15%.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, chỉ số công nghiệp tăng 20,96% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khai khoáng tăng 14,52%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,61%; sản xuất và phân phối điện tăng 45,50%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 3,80%. Trong 10 tháng đầu năm 2022, một số sản phẩm tăng cao so với cùng kỳ như: Than đá (than cứng) loại khác tăng  334,61%; điện sản xuất tăng 48,38%; đá xây dựng tăng 12,82%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế tăng 6,18%; bên cạnh đó, một số đơn vị sản xuất ngành chế biến đã bị sụt giảm sản lượng so với cùng kỳ năm trước như: Xi măng Điện Biên giảm 1,63%; bàn bằng gỗ các loại giảm 11,85%; đồ nội thất bằng gỗ chưa được phân vào đâu giảm 7,67%.

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 10 tăng 1,90% so với tháng trước (khu vực doanh nghiệp Nhà nước ổn định; khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,20%) và tăng 5,23% so với cùng kỳ năm trước (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,81%; khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 6,88%), mức tăng tập trung chủ yếu ở ngành khai thác đá xây dựng và sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác. Tính chung 10 tháng đầu năm 2022 chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tăng 1,85% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,85%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,15%).  

IV. VỐN ĐẦU TƯ 

1. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 

Dự tính vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10 ước đạt 312,89 tỷ đồng, tăng 29,70% so với tháng trước và 0,15% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 247,85 tỷ đồng, tăng 38,96% và 1,15%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 56,56 tỷ đồng, tăng 1,48%, giảm 2,53%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 8,48 tỷ đồng, tăng 18,75%, giảm 9,42%.

Tính chung 10 tháng năm 2022 vốn đầu tư thực hiện được 2.022,52 tỷ đồng, tăng 0,64% so với cùng kỳ năm trước và đạt 68,94% kế hoạch năm, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 1.482,65 tỷ đồng, tăng 6,68%, đạt 65,80% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 473,74 tỷ đồng, giảm 13,03%, đạt 80,04% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 66,13 tỷ đồng, giảm 12,08%, đạt 74,63% kế hoạch.

2. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 

Dự ước vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong tháng 10 đạt 1.652,27 tỷ đồng, tăng 28,84% so với tháng trước và 7,08% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 890,91 tỷ đồng, tăng 38,00% và 7,48% (vốn Trung ương quản lý đạt 473,27 tỷ đồng, tăng 37,97% và 24,58%; vốn địa phương quản lý đạt 417,65 tỷ đồng, tăng 38,03%, giảm 6,99%); Vốn ngoài Nhà nước đạt 761,36 tỷ đồng, tăng 19,56% và 6,62%. 

Tính chung 10 tháng đầu năm, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện dự tính đạt 12.127,35 tỷ đồng, tăng 19,06% so với cùng kỳ năm trước, đạt 69,47 kế hoạch, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 5.634,97 tỷ đồng, tăng 8,12%, đạ 67,19 kế hoạch (vốn Trung ương quản lý đạt 2.993,34 tỷ đồng, tăng 23,59%, đạt 65,75% kế hoạch; vốn địa phương quản lý đạt 2.641,63 tỷ đồng, giảm 5,32%, đạt 68,89 kế hoạch). Vốn ngoài Nhà nước đạt 6.492,38 tỷ đồng, tăng 30,52% so với cùng kỳ, đạt 71,59% kế hoạch.

V. THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - GIÁ CẢ - VẬN TẢI 

Trong tháng, có sự kiện Ngày hội Giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch vùng biên giới Việt Nam - Lào lần thứ III năm 2022. Sự kiện nhận được sự quan tâm, cổ vũ của đông đảo người dân và du khách tham quan đã thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ, vận tải trong tháng tăng cao, đặc biệt là ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống. 

1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 ước tính đạt 1.717,43 tỷ đồng, tăng 58,25% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 13.645,38 tỷ đồng, tăng 45,48% so với cùng kỳ năm trước.

1.1. Bán lẻ hàng hoá 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10 ước tính đạt 1.566,81 tỷ đồng, tăng 5,07% so với tháng trước, tăng 58,20% so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ các nhóm hàng cụ thể ở biểu sau:

1.2. Dịch vụ lưu trú và ăn uống 

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10 ước đạt 79,30 tỷ đồng, tăng 8,23% so với thực hiện tháng trước và 87,14% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 6,74 tỷ đồng, tăng 6,36% so với tháng trước, tăng 148,19% so với cùng kỳ năm trước. Dịch vụ ăn uống đạt 72,57 tỷ đồng, tăng 8,40% so với tháng trước, tăng 82,96% so với cùng kỳ năm trước. 

Dịch vụ lưu trú ăn uống 10 tháng đầu năm 2022 đạt 601,94 tỷ đồng, tăng 51,10% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 50,40 tỷ đồng, tăng 66,35% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 551,53 tỷ đồng, tăng 49,84% so với cùng kỳ năm trước.

1.3. Dịch vụ khác

Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng 10 ước tính đạt 71,13 tỷ đồng, tăng 3,35% so với tháng trước, tăng 35,71% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 10 tháng đạt 618,53 tỷ đồng, tăng 33,97% so cùng kỳ năm trước.

2. Giá cả

*Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10: So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa dịch vụ chính, có 3 nhóm giảm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,18%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,10%; nhóm giao thông giảm 2,38%; 2 nhóm bình ổn là: Giáo dục và Bưu chính viễn thông còn lại 6 nhóm tăng nhẹ đã tác động làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 giảm 0,35% so với tháng trước và tăng 0,43% so với tháng 12 năm 2021, tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước và tăng 9,03% so với kỳ gốc 2019.

* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 10 tháng năm 2022: CPI bình quân 10 tháng so với cùng kỳ năm trước tăng 2,92%, cụ thể như sau: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,66%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,41%; nhóm may mặc, mũ nón, dày dép tăng 0,78%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 4,62%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,70%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,39%; nhóm giao thông tăng 15,35%, bưu chính viễn thông giảm 0,02%; nhóm giáo dục tăng 12,62%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,18%; nhóm hàng hóa dịch vụ khác giảm 4,63%. 

* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ 

Chỉ số giá vàng tháng 10 giảm 0,33% so với tháng trước, tăng 15,61% so với cùng kỳ năm trước, tăng 71,05% so với kỳ gốc 2019; bình quân 10 tháng tăng 17,47% so cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10 tăng 1,83% so với tháng trước, tăng 5,39% so với cùng kỳ năm trước, tăng 3,18% so với kỳ gốc 2019; bình quân 10 tháng tăng 0,88% so cùng kỳ năm trước.

* Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp, thủy sản và giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào của sản xuất: Chỉ số có mức tăng, giảm tương ứng với giá tiêu dùng trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh Điện Biên.

3. Hoạt động Vận tải

* Hoạt động vận tải tháng 10 năm 2022:  

Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi tháng 10 ước đạt 127,82 tỷ đồng, tăng 6,99% so với tháng trước và 100,74% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách đạt 24,83 tỷ đồng, tăng 7,85% so với tháng trước, tăng 295,13% so với cùng kỳ năm trước. Vận tải hàng hóa đạt 100,85 tỷ đồng, tăng 6,86% so với tháng trước và tăng 76,76% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 225,50 nghìn hành khách, tăng 9,54% so với tháng trước, tăng 287,80% cùng kỳ năm trước. Khối lượng hành khách luân chuyển đạt 35,51 triệu HK.Km, tăng 7,65% so với tháng trước, tăng 291,74% cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 640,74 nghìn tấn, tăng 7,25% so với tháng trước, tăng 71,34% cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 29,68 triệu tấn.Km, tăng 6,90% so với tháng trước, tăng 72,73% cùng kỳ năm trước.

* Hoạt động vận tải 10 tháng năm 2022:  

Tổng doanh thu đạt 947,72 tỷ đồng, tăng 54,95% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 164,66 tỷ đồng, tăng 135,64% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 769,43 tỷ đồng, tăng 42,84% so với cùng kỳ năm trước. 

Khối lượng vận chuyển hành khách ước 10 tháng đạt 1.504,88 nghìn hành khách, tăng 134,20% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hành khách luân chuyển đạt 237,34 triệu HK.Km, tăng 130,93% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 4.933,63 nghìn tấn, tăng 39,64% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 227,88 triệu tấn.Km, tăng 40,49% so với cùng kỳ năm trước. 

B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

I. THIẾU ĐÓI TRONG DÂN

Trong tháng tình hình đời sống nhân dân ổn định, không phát sinh thiếu đói trong dân. Lũy kế từ ngày 15/12/2021 đến ngày 15/9/2022, trên địa tỉnh có 12.742 hộ thiếu đói với 59.300 khẩu thiếu đói, xảy ra tại 09/10 huyện, thị xã, thành phố. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói tăng 12,70%, bằng 1.436 hộ; số nhân khẩu thiếu đói tăng 14,41%, bằng 7.471 nhân khẩu. Tổng số gạo được cứu trợ là 889,51 tấn cho 12.742 hộ thiếu đói giáp hạt.

II. TÌNH HÌNH Y TẾ

1. Công tác phòng, chống dịch trên địa bàn

Tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh Điện Biên: Tính từ ngày 15/9/2022 đến 16h ngày 14/10/2022, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 800 bệnh nhân mắc COVID-19, trong đó: có 02 bệnh nhân tử vong. Lũy tích, từ ngày 05/02/2021 đến 18h ngày 14/10/2022 trên địa bàn toàn tỉnh có 90.056 ca mắc Covid-19, đã điều trị khỏi bệnh và ra viện 89.981 ca (có 24 ca tử vong). 

Ngành y tế tiếp tục tổ chức triển khai Chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo Kế hoạch của UBND tỉnh. Kết quả: Lũy tích đến ngày 14/10/2022, tỷ lệ tiêm chủng từ 18 tuổi trở lên được tiêm: Mũi 1 đạt 99,5%; mũi  2  đạt 95,8%; nhắc lại mũi 3 lần 1 đạt 91,0%; nhắc lại mũi 3 lần 2 đạt 95,8%. Tỷ lệ tiêm chủng từ 12 đến dưới 18 tuổi được tiêm: mũi 1 đạt 99,2%, mũi 2 đạt 97,2%; mũi 3 đạt 80,3%. Tỷ lệ tiêm chủng cho trẻ em từ 5-12 tuổi được tiêm: mũi 1 đạt 99,8%, mũi 2 đạt 77,0%.

Trong tháng, trên địa bàn toàn tỉnh không có vụ dịch do bệnh truyền nhiễm khác gây ra.

2. Công tác phòng, chống HIV/AIDS

Tình hình nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp, tính đến 30/9/2022, có 120/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.671 ca nhiễm HIV (07 ca mắc mới được phát hiện trong tháng); tích lũy số ca AIDS là 5.503 (01 ca nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS mới trong tháng); tử vong do AIDS lũy tích 4.013 ca (06 ca tử vong mới trong tháng). Tổng số ca nhiễm HIV quản lý được là 3.438 chiếm 94,0% người nhiễm HIV trên địa bàn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,54%.

3. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:

Ngành Y tế tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra, giám sát VSATTP tại các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm, kinh doanh và dịch vụ ăn uống trên địa bàn toàn tỉnh. Thành lập các đoàn giám sát công tác an toàn thực phẩm tại 93 cơ sở. Kết quả 100% cơ sở đảm bảo an toàn thực phẩm. Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy Chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh. Lũy tích cấp Giấy chứng nhận hoặc ký cam kết đảm bảo ATTP trên địa bàn toàn tỉnh đạt 93,7%. 

Trong tháng, không xảy ra các ca, vụ ngộ độc thực phẩm. Cộng dồn 10 tháng đầu năm trên địa bàn tỉnh xẩy ra 3 vụ ngộ độc thực phẩm với 9 ca mắc (không có ca tử vong). Nguyên nhân do ngộ độc rượu và thức ăn bị ôi thiu.

III. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo vẫn duy trì và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đã đặt ra cho toàn ngành giáo dục.

Giáo dục Mầm non - Tiểu học: Kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục Phổ thông 2018 đối với lớp 1, 2, 3 và chương trình giáo dục Mầm non sửa đổi năm học 2022-2023. Ban hành Điều lệ Hội thi tổng phụ trách đội giỏi năm học 2022-2023. Thực hiện chương trình Thư viện thân thiện và tập huấn giáo viên về tiết đọc sách tại thư viện. Đôn đốc, rà soát cập nhật dữ liệu phần mềm phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học (cấp huyện). Tham gia các đợt tập huấn, hội thảo do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức về giáo dục mầm non và tiểu học. Thực hiện các nội dung Dự án “Nâng cao năng lực Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập (GDHN) tỉnh”.

Giáo dục Trung học: Tổ chức thành công Hội thi “Giai điệu tuổi hồng” học sinh phổ thông tỉnh Điện Biên lần thứ VI, năm 2022 và Hội thao truyền thống ngành Giáo dục Đào tạo năm 2022 giai đoạn I môn bóng chuyền. Thành lập đoàn vận động viên ngành Giáo dục Đào tạo và tham gia giải “Bóng chuyền đoàn kết Công-Nông-Binh” tỉnh Điện Biên năm 2022. Tập huấn hoạt động truyền thông thay đổi hành vi hợp phần vệ sinh trường học thuộc chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả” năm 2022. Biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 11 tỉnh Điện Biên. Tập huấn Module 1.4 đại trà cho giáo viên tiếng Anh tiểu học, THCS và THPT. Tổ chức thi thử theo hình thức trực tuyến Kỳ thi Toán học Hoa Kỳ (AMC8).

Giáo dục Thường xuyên: Thực hiện Tuyển sinh cử tuyển trình độ đại học năm 2022; tiếp tục ký kết hợp đồng cử tuyển năm 2022 với các trường Đại học. Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức dạy học Chương trình GDTX cấp THCS, THPT theo Chương trình GDPT 2018. Tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2022. Phối hợp tổ chức Hội thi “Giai điệu tuổi hồng” và thực hiện nhiệm vụ trong chuỗi các hoạt động kỷ niệm 40 năm ngày Nhà giáo Việt Nam. 

IV. VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH.

1. Lĩnh vực văn hóa và gia đình:

* Hoạt động Tuyên truyền: 

Các hoạt động tuyên truyền được tổ chức rộng khắp từ tỉnh xuống cơ sở, trong đó, tập trung vào các nội dung: ngày hội giao lưu Văn hóa, Thể thao và Du lịch vùng biên giới Việt- Lào lần thứ III năm 2022; kỷ niệm 73 năm Ngày thành lập Đảng bộ tỉnh Điện Biên (10/10/1949 - 10/10/2022); tuyên truyền các sự kiện chính trị trọng đại của đất nước, của tỉnh... Tuyên truyền trên loa phóng thanh tại rạp 15 buổi;  Tuyên truyền trên Cổng TTĐT Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch 35 tin, bài; Trang TTĐT của đơn vị 45 tin, bài; tuyên truyền trên fanpage và facebook của đơn vị. Tuyên truyền màn hình Led tháng tại Quảng trường 7/5: 12 buổi.

* Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp:

Tối 10/10/2022, đã tổ chức thành công chương trình khai mạc Ngày hội Giao lưu văn hóa, thể thao và du lịch vùng biên giới Việt Nam - Lào lần thứ III, năm 2022 với chủ đề “Thắm tình hữu nghị - Hướng tới tương lai”.  Trong tháng, đoàn Nghệ thuật tổ chức biểu diễn 12 chương trình nghệ thuật phục vụ các sự kiên chính trị, phục vụ 18 nghìn lượt người xem.

* Hoạt động phát hành phim và chiếu bóng, phát hành sách:

Tổ chức chiếu phim lưu động vùng cao: 123 buổi; chiếu phim tại Rạp: 12 buổi; Thực hiện sản xuất phim tài liệu phục vụ công tác bảo tồn và tuyên truyền, giới thiệu lễ hội truyền thống các dân tộc 02 phim. Phát hành xuất bản phẩm duy trì hoạt động của 19 hiệu sách, đại lý phát hành trên địa bàn tỉnh; tổ chức 2 quầy sách lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị; phát hành được 1.482 bản sách các loại.

* Hoạt động hệ thống Thư viện: 

Trong tháng, bổ sung mới 1.166 bản sách hạt nhân; cấp mới và đổi 446 thẻ bạn đọc; luân chuyển 60.007 lượt sách, báo. Tổng số bạn đọc sử dụng thư viện là 17.528 lượt; số lượt độc giả truy cập CSDL thư viện điện tử 4.572 lượt.

* Hoạt động bảo tồn di sản văn hóa: 

Trong tháng, Sở Văn hóa tham dự Lễ công bố Quyết định và trao Chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Tập quán xã hội tín ngưỡng lễ Mừng cơm mới của Người Xinh Mun xã Chiềng Sơ, huyện Điện Biên Đông.

Ngày 14 tháng 10 năm 2022, UBND huyện Tủa Chùa đã long trọng tổ chức Lễ công bố Quyết định và trao Chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Nghệ thuật Khèn của người Mông, tỉnh Điện Biên. Do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định số 65/QĐ-BVHTTDL ngày 12/1/2022 về việc công bố đưa vào Danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; di sản văn hóa phi vật thể tập quán xã hội và tín ngưỡng: Nghệ thuật Khèn của người Mông, tỉnh Điện Biên.

* Hoạt động phát huy giá trị di sản văn hóa: 

Trong tháng, hai bảo tàng và các điểm di tích đón 36.844 lượt khách đến tham quan, trong đó có 948 lượt khách nước ngoài. Lũy kế 10 tháng đón 468.248 lượt người (khách nước ngoài 2.783 lượt người).

2. Lĩnh vực thể dục thể thao:

* Phong trào TDTT quần chúng: 

Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tính đến tháng 10, số người tham gia luyện tập thường xuyên ít nhất 01 môn thể thao là 200.328 người, chiếm 31,84% tổng số dân trong tỉnh. Số gia đình thể thao 28.050 người, có 418 câu lạc bộ thể thao cơ sở trong toàn tỉnh.

* Thể thao thành tích cao: 

Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao duy trì, phát triển các môn thể thao thành tích cao, đảm bảo đủ chế độ dinh dưỡng cho vận động viên tham gia tập luyện và thi đấu. Tiếp tục tập luyện, huấn luyện vận động viên tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.

3. Lĩnh vực du lịch

Trong tháng, Sở Văn hóa tham gia Hội chợ, triển lãm các sản phẩm OCOP và ẩm thực tại Yên Bái năm 2022. Tư vấn, hỗ trợ hơn 1.000 lượt khách du lịch, 45 lượt doanh nghiệp du lịch tìm hiểu thông tin về du lịch Điện Biên. Thực hiện 30 buổi phát màn hình Led tại Sân hành lễ Tượng đài Chiến thắng Điện Biên Phủ. Duy trì các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch Điện Biên trên các trang mạng, phương tiện truyền thông….

Dự ước tháng 10 đón khoảng 95.000 lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế đạt 389 lượt, tổng doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 164,35 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng, lượng khách du lịch đạt 612.985 lượt, tăng 78,65% so với cùng kỳ năm 2021 (khách quốc tế đạt 2.190 lượt, tăng 515,17%); tổng doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 990 tỷ đồng, tăng 75,4% so với cùng kỳ năm 2021.

V. TAI NẠN GIAO THÔNG, CHÁY NỔ, VI PHẠM MÔI TRƯỜNG

1. Tai nạn giao thông

Trên địa bàn tỉnh (từ ngày 15/8/2022 đến ngày 14/9/2022) xảy ra 2 vụ va chạm và tai nạn giao thông làm 1 người chết, 1 người bị thương. Lũy kế từ 15/11/2021 đến 14/9/2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 21 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 18 người chết, 12 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 16,0%, số người chết tăng 63,64%, số người bị thương giảm 53,85%. Nguyên nhân do người điều khiển phương tiện giao thông không làm chủ tốc độ, không đi đúng làn đường quy định, phương tiện giao thông không đảm bảo an toàn kỹ thuật và các nguyên nhân khác.

2. Cháy nổ

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Điện Biên xẩy ra 1 vụ cháy, ước tính giá trị thiệt hại 200 triệu đồng. Lũy kế từ 15/11/2021 đến 14/9/2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên xẩy ra 5 vụ cháy (3 vụ cháy nhà, 1 vụ cháy xe ô tô chở vật liệu xây dựng, 1 vụ cháy loại hình khác), không gây thiệt hại về người, ước tính thiệt hại khoảng 2.850 triệu đồng. Nguyên nhân cháy là do sự cố hệ thống, thiết bị điện, và 2 vụ cháy chưa rõ nguyên nhân. So cùng kỳ năm trước số vụ giảm 66,67%, bằng 10 vụ; số thiệt hại giảm 50,82%, bằng 2.945 triệu đồng. 

3. Vi phạm môi trường

Số vụ vi phạm môi trường trong tháng 9 là 4 vụ; số vụ được xử lý 2 vụ với tổng số tiền xử phạt 31,1 triệu đồng. So với tháng trước, số vụ vi phạm giảm 85,71%; số vụ được xử lý giảm 93,1%; tổng số tiền xử phạt giảm 73,59%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ vi phạm giảm 81,82%; số vụ được xử lý giảm 91,3%; tổng số tiền xử phạt giảm 93,38%. Luỹ kế 10 tháng đầu năm số vụ vi phạm môi trường 303 vụ, tăng 23,17%; số vụ được xử lý 250 vụ, tăng 8,7% với tổng số tiền xử phạt 951,69 triệu đồng, giảm 33,06%. Chủ yếu là phá rừng làm nương, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật.

VI. THIỆT HẠI DO THIÊN TAI

Ngày 20/9/2022 trên địa bàn tỉnh xảy ra mưa lớn gây lũ, sạt lở đất đã gây thiệt hại tài sản của người dân, cụ thể: 7 ngôi nhà bị thiệt hại; thiệt hại hoàn toàn 9,57 ha lúa; 5,0 ha hoa màu các loại; 1 con trâu; 1,8 ha diện tích nuôi cá bị thiệt hại. Ước tính giá trị thiệt hại khoảng 0,93 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm tới thời điểm báo cáo thiên tai làm thiệt hại: 9 người bị chết và 4 người bị thương; 545 nhà hư hại; 1.253,27 ha lúa; 107,86 ha ngô, sắn, hoa màu, rau màu v.v...; 1.468 con gia súc, gia cầm bị chết, bị cuốn trôi (872 con gia súc); 39,64 ha diện tích nuôi cá; 200 kg cá bị cuốn trôi; thiệt hại về thủy lợi: có 6 đập bị sạt lở hư hỏng, 46 công trình bị hư hỏng ảnh hưởng do thiên tai, khối lượng đất đá vùi lấp kênh 34.661 m3, chiều dài kênh bị sạt gãy vùi lấp hư hỏng 3.934 m; thiệt hại về giao thông: chiều dài đường sạt lở hư hỏng 35.873,6 m, khối lượng đất sạt xuống đường 767.615,7 m3, hư hỏng mặt đường 94.296 m2; có 23 trường, điểm trường, 8 cơ sở y tế bị thiệt hại và một số thiệt hại khác. Ước tính giá trị thiệt hại là 170,23 tỷ đồng; tăng 5,92 lần so cùng kỳ năm trước.

Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Điện Biên

Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây