TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN THÁNG 10 VÀ 10 THÁNG NĂM 2023

Thứ sáu - 27/10/2023 18:58

I. KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng Mười tập trung vào thu hoạch lúa và các loại cây hoa màu vụ mùa; chú trọng chăm sóc, phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; phát triển nuôi trồng và khai thác thuỷ sản; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc rừng, đồng thời triển khai các chương trình, dự án trồng rừng và trồng các loại cây hằng năm, cây lâu năm. 

a) Nông nghiệp

* Trồng trọt

- Sản xuất lúa vụ mùa: Tính đến trung tuần tháng Mười, toàn tỉnh đã thu hoạch được 21.720,45 ha, tăng 18,84% so cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 70.710,48 tấn, tăng 19%. Trong đó: Lúa ruộng thu hoạch được 12.346,53 ha, tăng 44,63% ; sản lượng ước đạt 56.837,08 tấn; lúa nương thu hoạch được 9.373,92 ha, giảm 3,76%; sản lượng ước đạt 13.873,4 tấn. 

Cùng với việc thu hoạch lúa các địa phương đang tiếp tục chăm sóc và thu hoạch các loại cây nông nghiệp khác  như: Ngô, rau, đậu các loại…

- Các loại cây nông nghiệp lâu năm: Tập trung chăm sóc những diện tích hiện có để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Bên cạnh việc chăm sóc các loại cây trồng bà con nông dân thu hoạch sản phẩm một số cây ăn quả như chè, chuối, dứa, bưởi, hồng, na…

- Sản xuất vụ đông: Tập trung chủ yếu ở các huyện vùng thấp, đến nay toàn tỉnh đã gieo trồng được 381,17 ha, giảm 9,6%, trong đó: 39 ha ngô, giảm 52,12%  so với cùng kỳ năm trước; rau các loại gieo trồng được 342,17 ha, tăng 0,57%. 

- Tình hình sâu, bệnh hại trên cây trồng: Trong tháng các ngành chức năng đã phối hợp với các địa phương tích cực thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra, phát hiện và phun thuốc phòng trừ kịp thời ngăn chặn không để sâu, bệnh hại trên cây trồng lây lan ra diện rộng. Tổng diện tích nhiễm sinh vật gây hại trong tháng 5.278,9 ha, giảm 1687,8 ha so với cùng kỳ năm trước, diện tích phòng trừ 2.350 ha. 

* Chăn nuôi: 

Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định. Đàn trâu, đàn bò vẫn luôn được trú trọng phát triển, các chính sách ưu tiên hỗ trợ về giống và đầu tư chuồng trại vẫn tiếp tục được quan tâm giúp các hộ chăn nuôi phát triển sản xuất. 

Dự ước số lượng gia súc, gia cầm xuất chuồng trong tháng 10 so với cùng kỳ năm trước: Trâu 856 con, tăng 3,38%; bò 904 con, tăng 5,73%; lợn 21.723 con, tăng 4,66%.

Số con và sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng đều tăng do nhu cầu tiêu dùng trong dân tăng. 

Từ ngày 15/9/2023 đến ngày 15/10/2023 xuất hiện một số bệnh rải rác trên địa bàn tỉnh làm chết 3 con trâu, 2 con bò và 127 con lợn, trong đó số lợn chết do Dịch tả lợn Châu Phi 114 con . Trong tháng không thực hiện tiêm phòng dịch bệnh cho gia súc, gia cầm; công tác kiểm soát giết mổ được 307 con trâu, bò và 4.116 con lợn.

b) Lâm nghiệp 

Trong tháng không xẩy ra cháy rừng, tuy nhiên đã có 06 vụ phá rừng và vi phạm quy định QLBVR, tại 3/10 huyện, thị xã, thành phố với diện tích phá là 2,61 ha, nguyên nhân do phá rừng làm nương rẫy. Khai thác rừng trái phép, vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng, vận chuyển lâm sản trái pháp luật, tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp luật 10 vụ. Cơ quan chức năng thu giữ 10,45 m3 gỗ các loại. Tổng số tiền thu nộp ngân sách trong tháng 56,04 triệu đồng.

Sản lượng gỗ dự ước khai thác trong tháng được 906 m3 gỗ, giảm 4,43% so với thực hiện cùng kỳ năm trước; củi khai thác được 64.445 ste, tăng 2,68%. Tính chung 10 tháng năm 2023, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 9.521 m3, giảm 5,00%; sản lượng củi khai thác đạt 651.005 ste, giảm 0,21%. 

c) Thủy sản

Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh được duy trì phát triển tốt, dự ước toàn tỉnh có 2.749,17 ha ao, hồ nuôi trồng thủy sản, tăng 0,32% so với cùng kỳ năm trước (nuôi cá 2.747,67 ha). Mô hình nuôi cá lồng trên các hồ chứa nước, mô hình nuôi cá bể bồn tại xã Tênh Phông, huyện Tuần Giáo với 2.205 m3 cá hồi. Tổng số lượng lồng bè hiện có trên địa bàn tỉnh là 339 lồng với tổng thể tích 45.742 m3, tăng 64 lồng so với tháng trước do bà con nhận được hỗ trợ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Sản lượng thủy sản tháng 10/2023 ước đạt 409,25 tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 399,86 tấn, tăng 4,43%; tôm đạt 3,88 tấn, ổn định so với cùng kỳ năm trước; thủy sản khác đạt 5,51 tấn, giảm 1,43%. Tính chung 10 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản ước đạt 3.918,30 tấn, tăng 3,49% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 3.807,03 tấn, tăng 3,63%; tôm đạt 34,42 tấn, giảm 1,15%; thủy sản khác đạt 76,85 tấn, giảm 1,17%.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 10/2023 ước tính đạt 383,17 tấn, tăng 4,64% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 379,7 tấn, tăng 4,67%; tôm đạt 1,81 tấn, tăng 1,69%; thủy sản khác 1,66 tấn, tăng 1,84%. Tính chung 10 tháng năm 2023, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 3.686,16 tấn, tăng 3,73% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 3.643,09 tấn, tăng 3,77%; tôm đạt 12,70 tấn, tăng 0,95%; thủy sản khác đạt 30,37 tấn, tăng 0,60%.

Sản lượng thuỷ sản khai thác tháng 10/2023 dự ước đạt 26,08 tấn, giảm 0,5% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 20,16 tấn, tăng 0,05%; tôm đạt 2,07 tấn, giảm 1,43%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 232,14 tấn, giảm 0,16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 163,94 tấn, tăng 0,76%; tôm đạt 21,72 tấn, giảm 2,34%.

2. Sản xuất công nghiệp

Tháng 10 thời tiết chuyển mùa khô, cao điểm của mùa xây dựng, nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đầu vào như đá, cát sỏi, xi măng tăng mạnh. Một số ngành công nghiệp chế biến cũng phát triển mạnh. Tuy nhiên thời tiết mùa khô gây nhiều bất lợi cho ngành thủy điện. 

Sản xuất công nghiệp tháng 10/2023 ước giảm 16,51% so với tháng trước và tăng 6,87% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp giảm 2,95% so với cùng kỳ năm trước. 

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10/2023 ước giảm 16,51% so với tháng trước và tăng 6,87% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 12,63% và tăng 9,73%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chế tạo tăng 5,8% và tăng 5,15%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 37,92%  và tăng 9,22%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 4,31% và tăng 4,26%.

Tính chung 10 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính giảm 2,95% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 20,65%). Trong đó, ngành khai khoáng giảm 6,36% (nguyên nhân chính: sản lượng than thấp: do giá bán than thấp, nhu cầu sử dụng than giảm nên doanh nghiệp khai thác cầm chừng; sản lượng quặng thô thu được thấp hơn nhiều so với năm trước do doanh nghiệp khai thác theo phương pháp hầm lò thủ công, vỉa quặng không ổn định); ngành chế biến, chế tạo tăng 11,39%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 17,6% do nắng nóng kéo dài, lượng mưa ít, lưu lượng nước ở các lòng hồ giảm sâu không đủ nước cho các thủy điện vận hành; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,19%.

Chỉ số sản xuất 10 tháng năm 2023 của một số ngành công nghiệp cấp II giảm sâu so với cùng kỳ năm trước: Khai thác than cứng và than non giảm 22,26%; sản xuất điện giảm 17,6%; sản xuất trang phục giảm 12,48%; Khai khoáng khác giảm 5,07%. Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất công nghiệp của một số ngành tăng cao so cùng kỳ năm trước: Sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất tăng 100,63%; sản xuất đồ uống tăng 22,33%; sản xuất than cốc tăng 17,61%; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ gường, tủ, bàn, ghế) tăng 15,99%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,15%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 12,35%; sản xuất gường, tủ, bàn ghế tăng 8,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 7,15%. 

Một số sản phẩm công nghiệp trong 10 tháng năm 2023 giảm sâu so cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất giảm 18,86%; sản phẩm in khác (quy khổ 13cm x19cm) giảm 24,02%; than đá (than cứng) loại khác giảm 22,26%; đá xây dựng khác giảm 5,61%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Giường bằng gỗ các loại tăng 25,52%; than cốc và bán cốc luyện từ than đá tăng 17,61%; bàn bằng gỗ các loại tăng 13,88%; điện thương phẩm tăng 9,15%; xi măng Portland đen tăng 8,98%; thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc trụ cột chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm tăng 8,67%.

Như vậy, trong vòng 5 năm trở lại đây, 10 tháng năm 2023 là giai đoạn có chỉ số sản xuất công nghiệp giảm sâu nhất, nguyên nhân chủ yếu do ngành khai khoáng và đặc biệt là ngành sản xuất thủy điện giảm mạnh do nhiều nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến chỉ số chung của toàn ngành.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2023 ổn định so với tháng trước. So với tháng cùng kỳ năm trước giảm 7,97%, trong đó: Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 5,46%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 9,65%. Tính chung 10 tháng năm 2023 số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp giảm 2,65% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 5,77%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,4%).

Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 10/2023 có mức tăng trưởng chưa cao so với cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng giữa các ngành chưa đồng đều, nhiều ngành còn gặp khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác và tiêu thụ sản phẩm.

3. Đầu tư 

Tháng Mười thời tiết chuyển dần sang mùa khô, thuận lợi cho việc thi công các công trình xây dựng. Tính chung 10 tháng năm 2023 vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước tính đạt 14.742 tỷ đồng, tăng 19,22% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý đạt 71,51% so với kế hoạch năm và tăng 37,64% so với cùng kỳ năm 2022).

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2023 ước đạt 386,45 tỷ đồng, tăng 3,81% so với tháng trước, tăng 12,55% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 292,39 tỷ đồng, tăng 4,26%, tăng 12,98%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 83,91 tỷ đồng, tăng 2,37%, tăng 18,22%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 10,16 tỷ đồng, tăng 3,17%, giảm 25,35%. 

Tính chung 10 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 3.307,07 tỷ đồng, bằng 71,51% kế hoạch năm và tăng 37,64% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 tăng 19,55%). Cụ thể: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 2.499,93 tỷ đồng, bằng 71,18% và tăng 42,04%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 727,52 tỷ đồng, bằng 72,58% và tăng 32,47%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 79,62 tỷ đồng, bằng 72,37% và giảm 14,8%.

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên tháng 10/2023 ước đạt 1.679,33 tỷ đồng, tăng 3,89% so với tháng trước, tăng 8,21% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 762,4 tỷ đồng, tăng 3,79%, giảm 1,49% (vốn Trung ương quản lý đạt 325,68 tỷ đồng, tăng 3,76%, giảm 15,82%; vốn địa phương quản lý đạt 436,72 tỷ đồng, tăng 3,81%, tăng 12,84%); vốn ngoài Nhà nước đạt 916,93 tỷ đồng, tăng 3,98%, tăng 17,85%. 

Tính chung 10 tháng năm 2023, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 14.742,22 tỷ đồng, bằng 73,19% kế hoạch năm và tăng 19,22% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 6,690.45 tỷ đồng, bằng 71,1%, tăng 13% (vốn Trung ương quản lý đạt 2.998,13 tỷ đồng, bằng 70,5%, giảm 5,29%; vốn địa phương quản lý đạt 3.692,32 tỷ đồng, bằng 71,6%, tăng 34,02%); vốn ngoài Nhà nước đạt 8.051,77 tỷ đồng, bằng 75,03%, tăng 24,94%.

4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2023 ước tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 20,22% so với cùng kỳ năm trước, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

a) Thu ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 10 năm 2023 ước đạt 172,54 tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2023 đạt 1.293,58 tỷ đồng, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

- Thu nội địa tháng 10 năm 2023 ước đạt 168,73 tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2023 đạt 1.236,45 tỷ đồng (chiếm 95,58%), tăng 9,58% so với cùng kỳ năm trước (một số khoản thu chiếm tỷ trọng lớn tăng cao như: Các khoản thu về nhà đất tăng 43,57%; thu từ doanh nghiệp nhà nước tăng 4,23%; thu khác tăng 4,92%).

- Thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu tháng 10 ước đạt 3,28 tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2023 ước đạt 16,22 tỷ đồng (chiếm 1,25%), giảm 3,91% so với cùng kỳ năm trước. 

b) Chi ngân sách Nhà nước

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 10 năm 2023 ước đạt 1.002,49 tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2023 ước đạt 11.227,06 tỷ đồng, tăng 20,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 4.070,58 tỷ đồng, chiếm 36,26%, tăng 59,91%; chi thường xuyên đạt 7.152,25 tỷ đồng, chiếm 63,71%, tăng 5,68%.

5. Thương mại, dịch vụ, giá cả, vận tải

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trong tháng có mức tăng nhẹ so với tháng trước với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2023 ước tăng 0,43% so với tháng trước và tăng 27,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 35,43% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2023 ước tính đạt 1.710,87 tỷ đồng, tăng 0,43% so với tháng trước, tăng 27,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 16.401,45 tỷ đồng, tăng 35,43% so với cùng kỳ năm trước.

* Bán lẻ hàng hoá 

Xét theo ngành hoạt động trong tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2023 và 10 tháng đầu năm 2023 như sau:

* Dịch vụ lưu trú và ăn uống 

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10/2023 ước đạt 74,27 tỷ đồng, tăng 0,41% so với tháng trước và tăng 20,25% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 8,34 tỷ đồng, tăng 0,27% và tăng 22,78%; dịch vụ ăn uống đạt 65,93 tỷ đồng, tăng 0,43% và tăng 19,94%. 

Tính chung 10 tháng năm 2023 đạt 713,42 tỷ đồng, tăng 35,61% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 79,86 tỷ đồng, tăng 66,97%; dịch vụ ăn uống đạt 633,56 tỷ đồng, tăng 32,48%.

* Dịch vụ khác

Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng 10/2023 ước tính đạt 77,22 tỷ đồng, tăng 1,21% so với tháng trước, tăng 15,24% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2023 đạt 729,81 tỷ đồng, tăng 24,19% so với cùng kỳ năm trước.

b) Giá cả

* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2023 giảm 0,22% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 1,12% và so kỳ gốc năm 2019 tăng 10,25%. Bình quân 10 tháng đầu năm 2023, CPI tăng 0,93% so với cùng kỳ năm trước.

Trong mức giảm 0,22% của CPI tháng 10/2023 so với tháng trước có 5 nhóm hàng hoá có chỉ số giá giảm, 5 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 1 nhóm có chỉ số bình ổn. 

(1) Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm: 

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,21%, trong đó: Lương thực giảm 0,08% ; thực phẩm giảm 0,3% ; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,08%; 

Nhóm đồ uống thuốc lá giảm 0,09% do nhu cầu về một số mặt hàng giải khát của người dân giảm, cụ thể: Bia chai giảm 0,59%; bia lon giảm 0,58%;

Nhóm giao thông giảm 1,8% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 02/10/2023, 11/10/2023 và 23/10/2023 nên chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm cụ thể: Xăng A95 III giảm 4,64%, dầu Diezel giảm 0,74%;

 Nhóm giáo dục giảm 0,03% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng như: Sản phẩm từ giấy giảm 0,14%; bút viết các loại giảm 0,34%; 

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,09% giảm chủ yếu ở các mặt hàng du lich trọn gói giảm 0,44%; khách sạn, nhà khách giảm 0,82%.

(2) Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:  

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,13% do trong tháng có ngày 20/10 nhu cầu mua quần áo, giày dép làm quà tặng đã đẩy giá các mặt hàng này so với tháng trước cụ thể: Quần, áo cho nữ (từ 13 tuổi trở lên) tăng 0,4%; giầy dép (sandan) cho nữ tăng 0,58%;

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,36% do giá gas bình quân trong tháng tăng 9,47%;

Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,08% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng: Lò vi sóng, lò nướng, bếp nướng tăng 0,34%; xà phòng tắm, nước tắm tăng 0,81%; dầu gội đầu tăng 0,55%;

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02% chủ yếu do nhóm thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, chống viêm tăng 0,58%; nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 0,65%; vitamin và khoáng chất tăng 0,39%;  

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,08% tập trung chủ yếu ở các mặt hàng: Dụng cụ cá nhân không dùng điện tăng 0,42%; hàng chăm sóc cơ thể tăng 0,15%; túi xách, valy, ví tăng 0,44%; đồ trang sức tăng 0,47%; đồng hồ đeo tay tăng 0,74%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 0,33%; vật dụng về hỉ tăng 0,90%; dịch vụ về hỉ tăng 0,56%.

(3) Một nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là nhóm bưu chính viễn thông.

* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ 

Chỉ số giá vàng tháng 10/2023 tăng 1,67% so với tháng trước, tăng 4,62% so với cùng kỳ năm trước, tăng 78,94% so với kỳ gốc 2019 và bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 1,17%.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2023 tăng 2,01% so với tháng trước, tăng 1,94% so với cùng kỳ năm trước, tăng 5,19% so với kỳ gốc 2019 và bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,31%.

* Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp, thủy sản và giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào của sản xuất: Chỉ số có mức tăng, giảm tương ứng với giá tiêu dùng trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh Điện Biên.

c) Hoạt động Vận tải

Hoạt động vận tải trong tháng Mười duy trì đà tăng trưởng tích cực cả về vận tải hành khách và hàng hóa, trong đó: Vận chuyển hành khách tăng 39,93% và luân chuyển hành khách tăng 36,79% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 43,64% và luân chuyển hàng hóa tăng 42,24%. 

Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, vận chuyển hành khách tăng 88,02% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 82,69% và vận chuyển hàng hóa tăng 69,28%, luân chuyển hàng hóa tăng 66,75%. 

Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi ước thực hiện tháng 10/2023 đạt 146,02 tỷ đồng, tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 39,03% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, ước đạt 1.435,14 tỷ đồng, tăng 69,91% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vận tải hành khách ước đạt 287,33 tỷ đồng, tăng 90,72%; vận tải hàng hóa ước đạt 1.141,54 tỷ đồng, tăng 67,04%; hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 6,28 tỷ đồng, giảm 40,87% . 

Vận tải hành khách tháng 10/2023 ước đạt 266,91 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 0,37% so với tháng trước, tăng 39,93% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 41,2 triệu HK.km, tăng 0,41% và tăng 36,79%.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2023, vận tải hành khách ước đạt 2.601,21 nghìn hành khách vận chuyển, tăng 88,02% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 398,83 triệu HK.km, tăng 82,69%.

Vận tải hàng hóa tháng 10/2023 ước đạt 758,15 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 43,64% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 34,5 triệu tấn.km, tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 42,24% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 10 tháng đầu năm 2023 vận tải hàng hóa đạt 7.460,01 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 69,28% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 338,68 triệu tấn.km, tăng 66,75%.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Thiếu đói trong dân

Trong tháng đang là mùa thu hoạch của bà con nông dân nên tình trạng thiếu đói không xảy ra trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, do dịp thiếu đói giáp hạt (vào tháng 3 tháng 4), các hộ thiếu đói chưa được hỗ trợ gạo nên trong tháng 10 Trung ương đã thực hiện cứu đói giáp hạt đợt đầu năm cho 11.625 hộ với 54.985 khẩu, số gạo hỗ trợ 824,78 tấn. 

Tính chung 10 tháng năm 2023 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra tình trạng thiếu đói giáp hạt với 11.625 hộ (54.985 khẩu), so cùng kỳ năm trước số hộ thiếu đói giảm 8,77% (số khẩu thiếu đói giảm 7,28%). Số gạo hỗ trợ cứu đói giáp hạt đợt đầu năm 824,78 tấn cho 11.625 hộ với 54.985 khẩu. Bên cạnh đó còn hỗ trợ thiếu đói dịp tết Nguyên đán là 313,4 tấn gạo cho 4.744 hộ với 20.893 khẩu.

2. Y tế

a) Tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch 

Dịch bệnh COVID-19: Tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh đã được kiểm soát. Tính từ ngày 15/9/2023 đến 17 giờ ngày 15/10/2023 trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 12 bệnh nhân mắc Covid-19, không có trường hợp tử vong. Luỹ tích từ ngày 01/01/2023 đến 17 giờ ngày 15/10/2023, trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 730 bệnh nhân mắc Covid-19, không có trường hợp tử vong, đã điều trị khỏi và xuất viện 730 bệnh nhân. 

Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Trong tháng xảy ra 05 ổ dịch với 167 ca mắc, không có trường hợp tử vong (01 ổ dịch tay chân miệng với 08 ca mắc và 04 ổ dịch đau mắt đỏ với 159 ca mắc). Các ổ dịch trên đã được điều tra, xác minh, chẩn đoán và triển khai các biện pháp xử lý kịp thời. 

Công tác phòng chống dịch: Ngành Y tế tiếp tục phối hợp với các ngành, các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai đầy đủ và có hiệu quả các hoạt động về phòng, chống dịch trên địa bàn. Tăng cường giám sát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác, đặc biệt là các bệnh lây qua đường tiêu hóa và các dịch bệnh mùa hè; duy trì hoạt động của đội cơ động chống dịch; chuẩn bị đủ thuốc, hóa chất, vật tư để chủ động đối phó với dịch. 

b) Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS 

Tình hình nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp, tính đến 30/9/2023, có 120/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.769 ca nhiễm HIV (08 ca mắc mới được phát hiện trong tháng); tích lũy số ca AIDS là 5.496 (không có ca nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS mới trong tháng); tử vong do AIDS lũy tích 4.130 ca (06 ca tử vong mới trong tháng). Tổng số ca nhiễm HIV được quản lý là 3.404 chiếm 93,5% người nhiễm HIV trên địa bàn. 

c) Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm 

Ngành Y tế chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra, giám sát VSATTP tại các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn toàn tỉnh. 

Hoạt động kiểm tra ATTP: Trong đợt cao điểm Tết Trung thu năm 2023, tại tuyến tỉnh, huyện, xã đã thành lập 140 đoàn kiểm tra liên ngành, tiến hành kiểm tra đối với 1.548 cơ sở. Kết quả 100% cơ sở đạt yêu cầu về ATTP. 

Công tác giám sát an toàn thực phẩm: Tại tuyến tỉnh và huyện thực hiện giám sát định kỳ đối với 56 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Kết quả: 100% cơ sở đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP.

Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh. Lũy tích cấp giấy chứng nhận hoặc ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh đạt 97%.  

Trong tháng 10, trên địa bàn tỉnh không xảy ra các ca, vụ ngộ độc thực phẩm. Lũy tích 10 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ ngộ độc thực phẩm với 71 ca mắc, 0 có ca tử vong (cùng kỳ năm 2022, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 03 vụ ngộ độc thực phẩm với 09 ca mắc, tử vong 0).

3. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo vẫn duy trì và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đã đặt ra cho toàn ngành giáo dục

Giáo dục Mầm non - Tiểu học: Thực hiện Chương trình học kỳ I năm học 2023-2024. Tổ chức Hội thảo giáo dục Mầm non ngoài công lập và hội nghị chuyên môn giáo dục tiểu học. Biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 5. Chỉ đạo các xã hoàn thiện hồ sơ kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. Chỉ đạo xây dựng trường Mầm non, Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia năm học 2023-2024.

Giáo dục phổ thông: Tham gia các chương trình tập huấn của Bộ Giaos dục và Đào tạo. Tổ chức thi đấu môn Bóng chuyền trong Giải thi đấu thể thao ngành GDĐT năm 2023; Thành lập các đội tuyển học sinh PTDTNT tỉnh Điện Biên tham gia Hội thi văn hoá, văn nghệ, TDTT các trường PTDTNT toàn quốc năm 2023 (theo Kế hoạch của Bộ GDĐT).

Giáo dục thường xuyên: Thông báo tuyển sinh, xét học sinh trúng tuyển đào tạo đại học theo chế độ cử tuyển (sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt chỉ tiêu). Duyệt tuyển sinh bổ sung học viên GDTX cấp THCS, THPT. Tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2023. Xây dựng kế hoạch phát triển các cơ sở giáo dục thường xuyên. Tiếp nhận, đào tạo tiếng Việt cho lưu học sinh các tỉnh Bắc Lào năm học 2023-2024. Tham gia Đoàn giám sát thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 5 Chương trình MTQG về xóa mù chữ.

4. Văn hoá, thể thao và du lịch

a) Hoạt động quản lý Nhà nước và văn hóa, văn nghệ

Hoạt động Tuyên truyền: Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước, của tỉnh, ngành trong tháng Mười . Tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử của sở và các đơn vị; trên fanpage và facebook …

Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật quần chúng: Trung tâm Văn hóa Điện ảnh tổ chức 01 buổi văn hóa, văn nghệ tại sân hành lễ tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ; 03 chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị . Đoàn Nghệ thuật tỉnh tổ chức 06 buổi biểu diễn tại khu vực vùng cao và biên giới phục vụ gần 5,4 nghìn lượt người xem.

Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp: Biểu diễn Chương trình nghệ thuật Khai mạc "Ngày hội Văn hóa, Thể thao các dân tộc thành phố Điện Biên Phủ lần thứ IX, năm 2023", Luyện tập chuẩn bị chương trình nghệ thuật khai mạc và chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật tại Tuần Văn hóa - Du lịch Tây Bắc tại tỉnh Luông-pha-bang nước CHDCND Lào.

Hoạt động Phát hành phim, chiếu bóng và phát hành xuất bản phẩm: Tổ chức 09 buổi chiếu phim tại Rạp, 109 buổi chiếu bóng vùng cao, phát hành xuất bản phẩm được 146 bản.

Lũy kế mười tháng tổ chức được 43 buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị; 124 buổi chiếu phim tại Rạp; thực hiện 974 buổi chiếu bóng lưu động tại vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Dịch, lồng tiếng 05 phim bằng tiếng dân tộc Thái, Mông; sản xuất 01 phim phóng sự phục vụ vùng cao. Phát hành 11,39 nghìn bản xuất bản phẩm.

Hoạt động thư viện: Trong tháng, bổ sung mới 405 bản sách; phục vụ 14.400 lượt độc giả đến thư viện. Tổng số lượt tài nguyên thông tin được phục vụ 31.680 lượt; Số lượt độc giả truy cập CSDL thư viện điện tử: 4.800 lượt.

 Dự ước 10 tháng năm 2023 hệ thống thư viện công cộng đã nhập bổ sung 10.512 bản sách; thực hiện cấp thẻ cho 4.658 độc giả; phục vụ trên 243,05 nghìn lượt độc giả; có trên 520,48 nghìn lượt tài nguyên thông tin được phục vụ.

Hoạt động phát huy giá trị di sản văn hóa: Trong tháng, hai bảo tàng và các điểm di tích đón 20.094 lượt khách đến tham quan, trong đó có 413 lượt khách nước ngoài. Lũy kế 10 tháng năm 2023 đón 396.621 lượt khách tham quan, trong đó 5.558 lượt khách nước ngoài.

b) Lĩnh vực thể dục thể thao

Phong trào TDTT quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển trên địa bàn tỉnh; Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tiếp tục nhận được sự tham gia hưởng ứng của Nhân dân. Dự ước đến hết tháng 10 năm 2023, toàn tỉnh có tỷ lệ số người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 32,8% trên tổng số dân toàn tỉnh; tỷ lệ hộ gia đình thể thao đạt 21,8% trên tổng số hộ gia đình toàn tỉnh; có 429 Câu lạc bộ TDTT cơ sở.

c) Lĩnh vực du lịch

Dự ước tháng 10 đón khoảng 68,25 nghìn lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế đạt 455 lượt, tổng doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 120,21 tỷ đồng. Tính chung 10 tháng năm 2023 lượng khách du lịch đạt 859,03 nghìn lượt, tăng 1,28 lần so với cùng kỳ năm trước, trong đó: khách quốc tế đạt 6,528 nghìn lượt, tăng 2,65 lần. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 1.503,51 tỷ đồng, tăng 1,39 lần so với cùng kỳ năm trước.

5. Tai nạn giao thông, cháy nổ, vi phạm môi trường

a) Tai nạn giao thông

Từ 15/8/2023 đến 14/9/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 8 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng làm chết 03 người (tại thành phố), bị thương 08 người. Nguyên nhân do người điều khiển vi phạm tốc độ khi điều khiển phương tiện, đi sai làn đường, phần đường, chuyển hướng sai quy định.

Lũy kế từ 15/11/2022 đến 14/9/2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 27 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 11 người chết, 27 người bị thương. So cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn tăng 42,11%, số người chết giảm 35,29%, số người bị thương tăng 145,45%. Nguyên nhân do người điều khiển phương tiện giao thông không chú ý quan sát, người đi bộ không đi sát lề đường bên phải; người điều khiển xe ô tô không đi đúng làn đường quy định; vượt sai quy định và sử dụng rượu, bia, chất kích thích có cồn, vi phạm tốc độ, chuyển hướng sai quy định.

b) Cháy nổ

Từ 15/8/2023 đến 14/9/2023 trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy nhà ở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Không thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản ước tính 200 triệu đồng. Nguyên nhân do sự cố thiết bị điện. Lũy kế từ 15/11/2022 đến 14/9/2023 trên địa bàn tỉnh Điện Biên xẩy ra 14 vụ cháy (nhà ở riêng lẻ, phòng làm việc, phương tiện giao thông, lán nương, thảm thực vật) làm 1 người chết và 2 người bị thương, thiệt hại ước tính 3,98 tỷ đồng. 

c) Vi phạm môi trường

Trong tháng 10/2023, cơ quan chức năng đã phát hiện 32 vụ vi phạm môi trường, số vụ xử lý 24 vụ với tổng số tiền phạt 95,94 triệu đồng. Tính chung 10 tháng  năm 2023 đã phát hiện 377 vụ vi phạm môi trường, tăng 26,09%, so cùng kỳ năm trước, số vụ được xử lý 282 vụ, tăng 13,71% với tổng số tiền phạt 1.654,76 triệu đồng, tăng 79,75%. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là phá rừng làm nương, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật. 

6. Thiệt hại do thiên tai

Trong tháng không xảy ra thiên tai trên địa bàn tỉnh. Tính chung 10 tháng năm 2023 thiên tai đã làm 4 người chết và 1 người mất tích;  937 ngôi nhà bị sập đổ, hư hỏng; 359,52 ha lúa và 910,3 ha hoa màu bị hư hỏng; 19 con gia súc, 1.483 con  gia cầm bị chết, cuốn trôi và một số thiệt hại khác. Tổng giá trị thiệt hại ước tính là 70,13 tỷ đồng, giảm 58,48% so với cùng kỳ năm 2022.

Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Điện Biên

Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây