Tổng số doanh nghiệp thực tế trả lời trong kỳ điều tra quý II/2020 đạt gần 90%. Những thông tin chủ yếu thu thập từ các doanh nghiệp phản ánh xu hướng SXKD ngành chế biến, chế tạo về các mặt: Đánh giá của doanh nghiệp về xu hướng tổng thể tình hình SXKD; khối lượng sản xuất; biến động về số lượng đơn đặt hàng mới và đơn đặt hàng xuất khẩu mới; tồn kho thành phẩm; tồn kho nguyên vật liệu; chi phí sản xuất; giá bán bình quân của một sản phẩm; biến động về quy mô lao động; các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Kết quả điều tra quý II/2020 phản ánh xu hướng SXKD quý II/2020 so với quý I/2020, dự báo quý III/2020 so với quý II/2020 và dự báo xu hướng 6 tháng cuối năm 2020 so với 6 tháng đầu năm 2020 một số thông tin như: khối lượng sản xuất, số lượng đơn đặt hàng và biến động về lao động.
Dưới đây là một số nhận định chủ yếu về các yếu tố liên quan đến tình hình SXKD của DN ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý II, dự báo quý III và 6 tháng cuối năm 2020:
1. Về khối lượng sản xuất: Quý II/2020 có 60,4% DN khẳng định khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định so với quý I/2020 (29,7% DN dự báo tăng và 30,7% DN dự báo giữ ổn định), có 39,6% DN dự báo giảm[1]. Dự báo khối lượng sản xuất của các DN ngành chế biến, chế tạo quý III/2020 so với quý II/2020 khả quan hơn với 81,9% DN dự báo tăng và giữ ổn định (48,8% DN dự báo tăng và 33,1% DN dự báo giữ ổn định), trong khi đó có 18,1% DN dự báo khối lượng sản xuất giảm. Cùng với xu hướng tăng ở quý III, có 88,1% DN lạc quan cho rằng 6 tháng cuối năm 2020 khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định so với 6 tháng đầu năm 2020 (60,2% DN dự báo tăng và 27,9% DN dự báo giữ nguyên), chỉ có 11,9% dự báo khối lượng sản xuất giảm.
Theo loại hình doanh nghiệp: Khu vực DN nhà nước khả quan nhất với 69,4% DN nhận định khối lượng SX quý II/2020 so với quý I/2020 tăng và giữ ổn định (34,7% DN dự báo tăng và 34,7% giữ ổn định); tiếp đến là khu vực DN ngoài nhà nước với 60,1% (30,5% dự báo tăng và 29,6% giữ ổn định); khu vực DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (DN FDI) với 59,3% (26,6% dự báo tăng và 32,7% giữ ổn định). Quý III/2020 so với quý II/2020 khu vực DN ngoài nhà nước có tỷ lệ DN dự báo về khối lượng SX khả quan nhất với 83,6% dự báo tăng và giữ ổn định; khu vực DN nhà nước với 83,2% DN dự báo tăng và giữ ổn định; khu vực DN FDI với 77,4% DN dự báo tăng và giữ ổn định. Dự báo 6 tháng cuối năm 2020 so với 6 tháng đầu năm 2020, khu vực DN nhà nước dự báo khả quan nhất với 90,4% DN có khối lượng sản xuất tăng và giữ ổn định; khu vực DN ngoài nhà nước với 88,9% và khu vực DN FDI với tỷ lệ 85,7%.
Các ngành có dự báo khả quan về khối lượng SX quý III/2020 tăng so với quý II/2020: Cao nhất là SX đồ uống với tỷ lệ DN dự báo tăng là 56,0%; ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị 54,6%; SX sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 53,3%; SX sản phẩm từ cao su và plastic 53,2%; SX chế biến thực phẩm 52,5%; chế biến gỗ và SX sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) 52,2%; SX sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 52,1%;…
2. Về đơn đặt hàng: Có 61,0% số DN dự báo số lượng đơn hàng mới quý II/2020 tăng và giữ ổn định so với quý I/2020 (trong đó 24,7% DN khẳng định tăng và 36,3% giữ ổn định), có 39,0% DN dự báo số lượng đơn hàng mới giảm[2]. Tỷ lệ các DN dự báo số lượng đơn hàng mới khả quan ở quý III/2020 so với quý II/2020 với 81,7% DN dự báo tăng và giữ ổn định (45,1% DN dự báo tăng và 36,6% giữ ổn định), có 18,3% DN dự báo số lượng đơn hàng mới giảm. Số lượng đơn đặt hàng mới được dự báo khả quan hơn ở 6 tháng cuối năm 2020 so với 6 tháng đầu năm 2020 với 88,1% DN dự báo tăng và giữ ổn định (56,2% DN dự báo tăng và 31,9% dự báo giữ ổn định), có 11,9% dự báo giảm.
Theo loại hình doanh nghiệp: Số lượng đơn đặt hàng quý II/2020 so với quý I/2020 của khu vực DN nhà nước đạt cao nhất với 70,6% DN khẳng định tăng và giữ ổn định (26,8% DN tăng và 43,8 giữ ổn định); khu vực DN ngoài nhà nước với 60,7% (25,4% DN tăng và 35,3% giữ ổn định) và khu vực DN FDI với 60,0% (22,5% DN tăng và 37,5% DN giữ ổn định). Quý III/2020 so với quý II/2020, có 84,5% số DN nhà nước lạc quan dự báo đơn hàng mới tăng và giữ ổn định, trong khi tỷ lệ này ở khu vực DN ngoài nhà nước là 83,3% và khu vực DN FDI với 77,2%. Tỷ lệ các DN dự báo đơn hàng mới tăng và giữ ổn định khả quan ở 6 tháng cuối năm 2020 so với 6 tháng đầu năm 2020 khu vực DN nhà nước dự báo cao nhất với 89,6%; khu vực DN ngoài nhà nước 88,7%; khu vực DN FDI 86,2%.
Các ngành có tỷ lệ dự báo cao về triển vọng đơn hàng mới quý III/2020 tăng so quý II/2020 lần lượt gồm: Ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị 53,3%; SX đồ uống 52,6%; SX sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 49,1%; SX kim loại 48,8%; SX sản phẩm từ cao su và plastic 48,7%; SX sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 47,6%;...
3. Về đơn đặt hàng xuất khẩu: Có 58,7% DN khẳng định số lượng đơn hàng xuất khẩu mới quý II/2020 tăng và giữ ổn định so với quý I/2020 (18,6% DN dự báo tăng và 40,1% DN dự báo giữ ổn định), trong khi tỷ lệ DN trả lời có đơn hàng XK mới giảm là 41,3%[3]. Quý III/2020 so với quý II/2020 có 78,1% DN dự báo số lượng đơn hàng XK mới tăng và giữ ổn định (trong đó 34,2% dự báo tăng và 43,9% giữ ổn định), có 21,9% DN dự báo giảm. Có 86,2% DN lạc quan cho rằng 6 tháng cuối năm 2020 tăng và giữ ổn định so với 6 tháng đầu năm 2020 (44,0% DN dự báo tăng và 42,2% DN dự báo giữ nguyên), chỉ có 13,8% DN dự báo giảm.
Theo loại hình doanh nghiệp: Khu vực DN nhà nước có tỷ lệ dự báo đơn hàng xuất khẩu mới quý II/2020 so với quý I/2020 tăng và giữ ổn định cao nhất với 64,7% (trong đó 18,1% DN dự báo tăng và 46,6% giữ ổn định); khu vực DN FDI với 59,4% (17,6% dự báo tăng và 41,8% giữ ổn định); khu vực DN ngoài nhà nước với 57,4% (19,6% dự báo tăng và 37,8% giữ ổn định). Dự báo về đơn hàng xuất khẩu quý III/2020 so với quý II/2020 khu vực DN nhà nước có tỷ lệ dự báo khả quan nhất với 87,4% DN dự báo tăng và giữ ổn định; khu vực DN ngoài nhà nước 78,2% và khu vực DN FDI với tỷ lệ 77,0%. Xu hướng dự báo đơn hàng XK tăng và giữ ổn định 6 tháng cuối năm 2020 so với 6 tháng đầu năm 2020 cao nhất là khu vực DN nhà nước với 87,9%; khu vực DN ngoài nhà nước 86,5% và DN FDI với 85,6%.
Các ngành có tỷ lệ DN dự báo đơn hàng XK quý III/2020 tăng so với quý II/2020 cao gồm: Ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc thiết bị 45,0%; SX trang phục 40,8%; SX sản phẩm thuốc lá và SX sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học đều với 40,0%; SX chế biến thực phẩm 38,7%; SX thuốc, hóa dược và dược liệu 38,3%; …
4. Về tồn kho thành phẩm: Có 74,7% số DN dự báo khối lượng thành phẩm tồn kho quý II/2020 giữ ổn định và giảm so với quý I/2020 (trong đó 46,6% DN dự báo ổn định và 28,1% dự báo giảm), trong khi đó có 25,3% DN khẳng định tăng[4]. Dự kiến quý III/2020 so với quý II/2020 với 84,8% DN dự báo ổn định và giảm (trong đó 53,2% dự báo giữ ổn định và 31,6% dự báo giảm), 15,2% DN dự báo tăng.
Theo loại hình doanh nghiệp: Khu vực DN nhà nước có tỷ lệ dự báo khối lượng tồn kho thành phẩm quý II/2020 so với quý I/2020 giữ nguyên và giảm cao nhất với 77,9%; tiếp đến là khu vực DN ngoài nhà nước 75,3% và khu vực DN FDI 72,5%. Quý III/2020 so với quý II/2020 khu vực DN nhà nước có tỷ lệ dự báo giảm khối lượng tồn kho thành phẩm là 36,6%; tỷ lệ tương ứng của khu vực DN ngoài nhà nước là 33,2% và khu vực DN FDI là 26,6%.
Các ngành có dự báo khối lượng tồn kho thành phẩm quý III/2020 giảm đáng kể so với quý II/2020 gồm: Ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 40,0%; SX kim loại 36,0%; SX chế biến thực phẩm 34,8%; SX sản phẩm từ khoáng phi kim loại 34,1%; SX hóa chất và các sản phẩm hóa chất 32,9%; …
5. Về tồn kho nguyên vật liệu: Có 79,3% DN dự báo tồn kho nguyên vật liệu quý II/2020 so với quý I/2020 giữ ổn định và giảm (trong đó 50,4% DN định giữ ổn định và 28,9% giảm), có 20,7% DN dự báo tăng[5]. Dự kiến quý III/2020 so với quý II/2020 có 85,7% DN dự báo khối lượng tồn kho nguyên vật liệu giữ ổn định và giảm (trong đó 54,8% giữ ổn định và 30,9% giảm), có 14,3% DN dự kiến tăng khối lượng tồn kho nguyên vật liệu.
Theo loại hình doanh nghiệp: Khu vực DN nhà nước dự báo tồn kho nguyên vật liệu quý II/2020 so với quý I/2020 giữ ổn định và giảm cao nhất với 82,4%; tiếp đến là khu vực DN ngoài nhà nước 79,4%; khu vực DN FDI 78,4%. Dự báo tồn kho nguyên vật liệu quý III/2020 giảm so với quý II/2020 nhiều nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 32,7%; tiếp đến khu vực DN nhà nước với 31,0%; khu vực DN FDI với 26,3%.
Các ngành có tỷ lệ dự báo tồn kho nguyên vật liệu quý III/2020 so với quý II/2020 giảm nhiều nhất gồm: Ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 41,1%; SX chế biến thực phẩm 33,5%; SX thiết bị điện 33,1%; In sao chép bản ghi các loại 33,0%; SX hóa chất và các sản phẩm hóa chất 32,5%; SX giấy và các sản phẩm từ giấy 32,2%; dệt 31,7%;...
6. Về chi phí sản xuất: Có 89,6% số DN dự báo chi phí SX trên một đơn vị sản phẩm chính quý II/2020 so với quý I/2020 tăng và giữ ổn định (trong đó 23,8% DN dự báo tăng và 65,8% DN dự báo giữ ổn định), có 10,4% DN dự báo giảm[6]. Dự báo quý III/2020 so với quý II/2020 có 89,9% DN dự báo chi phí SX cho một đơn vị sản phẩm chính tăng và giữ ổn định (19,0% tăng và 70,9% giữ ổn định), có 10,1% DN dự báo chi phí SX giảm.
Theo loại hình doanh nghiệp: Khu vực DN nhà nước có tỷ lệ DN dự báo chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm quý II/2020 giảm so với quý I/2020 15,9%; khu vực DN FDI 11,5%; khu vực DN ngoài nhà nước 9,6%. Dự báo chi phí sản xuất quý III/2020 so với quý II/2020 có 11,4% DN ở khu vực DN nhà nước dự báo giảm; khu vực DN ngoài nhà nước và khu vực DN FDI với tỷ lệ lần lượt là 9,8% và 10,7%.
Các ngành dự báo chi phí sản xuất quý III/2020 giảm so với quý II/2020 nhiều nhất gồm: SX kim loại 19,2%; SX đồ uống 16,4%; SX sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 15,6%; SX giấy và sản phẩm từ giấy 12,9%; SX thiết bị điện 11,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác 11,5%;…
7. Về giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm: Có 86,2% DN nhận định giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm chủ yếu quý II/2020 tăng và giữ ổn định so với quý I/2020 (trong đó 12,6% DN tăng và 73,6% giữ ổn định giá bình quân), có 13,8% DN cho rằng giảm[7]. Dự báo quý III/2020 so với quý II/2020 là 90,8% (trong đó 15,2% DN dự báo tăng và 75,6% DN dự báo giữ ổn định), có 9,2% DN dự báo giá bán bình quân giảm.
Theo loại hình doanh nghiệp: Khu vực DN FDI có tỷ lệ dự báo giá bán bình quân một sản phẩm quý II/2020 tăng so với quý I/2020 với 13,5%; khu vực DN ngoài nhà nước với 12,4% và khu vực DN nhà nước 11,0%. Tỷ lệ DN cho rằng giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm giảm cao nhất ở khu vực DN nhà nước với 19,0%; khu vực DN ngoài nhà nước 13,5%; khu vực DN FDI 13,6%. Dự báo giá bán bình quân một sản phẩm quý III/2020 tăng so với quý II/2020 cao nhất là khu vực DN FDI với 15,4%; tiếp đến khu vực DN ngoài nhà nước 15,2% và khu vực DN nhà nước 14,1%.
Các ngành dự báo về giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm quý III/2020 so với quý II/2020 giảm nhiều gồm: SX kim loại 18,4%; ngành dệt 12,6%; SX sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 12,3%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác 11,5%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 11,1%; SX chế biến thực phẩm 11,0%;…
8. Về quy mô lao động: Có 74,6% DN khẳng định quy mô lao động quý II/2020 so với quý I/2020 tăng và giữ ổn định (9,9% DN tăng và 64,7% DN giữ ổn định), trong khi đó 25,4% DN nhận định giảm[8]. Biến động lao động có xu hướng tăng ở quý III/2020 so với quý II/2020 khả quan hơn với 88,4% số DN dự kiến quy mô lao động tăng và giữ ổn định (18,3% tăng và 70,1% giữ ổn định), có 11,6% DN dự kiến quy mô lao động giảm. Cùng xu hướng đó, 6 tháng cuối năm 2020 với 89,9% số DN dự kiến số lao động tăng và giữ ổn định so với 6 tháng đầu năm 2020 (31,5% DN dự báo tăng và 58,4% DN dự báo giữ nguyên), chỉ có 10,1% DN dự báo giảm quy mô lao động.
Theo loại hình doanh nghiệp: Khu vực DN FDI luôn có xu hướng thu hút thêm lao động đạt tỷ lệ cao nhất với 10,5% DN khẳng định số lượng lao động bình quân tăng trong quý II/2020 so với quý I/2020; tỷ lệ này của khu vực DN nhà nước và DN ngoài nhà nước lần lượt là 9,6% và 9,7%. Xu hướng thu hút thêm lao động ở quý III/2020 so với quý II/2020 cao nhất với 20,1% của khu vực DN FDI; khu vực DN ngoài nhà nước 17,9% và khu vực DN nhà nước với 13,8%. Dự báo số lượng lao động bình quân 6 tháng cuối năm 2020 tăng khả quan so với 6 tháng đầu năm 2020 với 34,2% DN FDI dự báo tăng lao động bình quân; khu vực DN ngoài nhà nước là 30,9%, thấp nhất là khu vực DN nhà nước với 23,9%.
Các ngành có dự báo quy mô lao động quý III/2020 tăng so với quý II/2020 cao gồm: ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị 26,8%; SX trang phục 26,6%; SX sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học 26,2%; SX thiết bị điện 22,9%; SX xe có động cơ 20,0%; SX chế biến thực phẩm 19,7%;...
9. Về sử dụng công suất máy móc, thiết bị: Tỷ lệ sử dụng công suất máy móc thiết bị bình quân quý II/2020 của các DN ngành chế biến, chế tạo là 72,9%[9]. Trong đó, khu vực DN FDI có hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị bình quân cao nhất với 77,4%; khu vực DN nhà nước 75,8% và khu vực DN ngoài nhà nước 70,9%. Những ngành có hệ số sử dụng công suất máy móc thiết bị quý II/2020 cao: SX thiết bị điện 78,3%; SX da và các sản phẩm có liên quan 77,3%; SX trang phục 77,2%; SX sản phẩm cao su và plastic 76,1%; SX sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 75,9%; SX thuốc, hóa dược và dược liệu 75,4%;… Trong đó, có 47,9% DN sử dụng công suất máy móc thiết bị từ 70% đến dưới 90%; 22,8% DN sử dụng công suất từ 90%-100%; 21,2% DN sử dụng công suất từ 50 đến dưới 70% và 8,1% DN sử dụng công suất dưới 50%.
10. Đánh giá tổng quan
Tình trạng gián đoạn trong chuỗi cung ứng do đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp, có 59,2% số DN ngành chế biến, chế tạo nhận định tổng quan tình hình SXKD quý II/2020 tốt lên và giữ ổn định so với quý I/2020 (27,3% DN dự báo tốt lên và 31,9% DN dự báo giữ ổn định), trong khi đó có tới 40,8% DN nhận định SXKD khó khăn hơn[10]. Trong đó, khu vực DN nhà nước có tỷ lệ DN dự báo tốt lên và giữ ổn định cao nhất với 62,1% (29,7% khẳng định tốt lên và 32,4% giữ ổn định). Cùng tỷ lệ này, khu vực DN ngoài nhà nước là 58,8% (28,1% DN cho rằng tốt lên và 30,7% DN dự báo giữ ổn định); khu vực DN FDI là 59,3% (24,5% DN dự báo tốt lên và 34,8% DN dự báo giữ ổn định). Hiện tại khi Việt Nam đã thành công trong việc kiểm soát được dịch Covid-19, cùng với đó nhiều giải pháp, chính sách kịp thời để từng bước hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và người dân vượt qua khó khăn của đại dịch, tình hình kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực. Tình hình SXKD quý III/2020 so với quý II/2020 lạc quan hơn khi có tới 80,6% số DN dự báo tốt lên và giữ ổn định (49,1% DN dự báo tốt lên và 31,5% giữ ổn định), có 19,4% DN dự báo khó khăn hơn. Khu vực DN ngoài nhà nước có tỷ lệ dự báo tình hình SXKD tốt lên và giữ ổn định ở quý III/2020 so với quý II/2020 cao nhất với 82,6% (51,4% DN dự báo tốt lên và 31,2% DN dự báo giữ ổn định); khu vực DN nhà nước với 79,7% (46,1% DN dự báo tốt lên và 33,6% DN dự báo giữ ổn định) và khu vực DN FDI với 75,9% (43,6% DN dự báo tốt lên và 32,3% DN dự báo giữ ổn định).
Một số nét cụ thể như sau:
(1) Về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD: Tính cạnh tranh của hàng hóa trong nước vẫn là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động SXKD của DN khi có tới 53,6% DN cho rằng yếu tố này ảnh hưởng đến hoạt động SXKD; có 50,4% DN cho rằng nhu cầu thị trường trong nước thấp; có 33,5% DN gặp khó khăn về tài chính; 28,2% DN cho rằng nhu cầu quốc tế thấp; 27,4% DN cho rằng thiếu nguyên, nhiên, vật liệu; 24,3% DN cho rằng lãi suất vay vốn cao; 23,7% DN không tuyển được lao động theo yêu cầu; 19,8% DN cho rằng thiết bị công nghệ lạc hậu; chỉ có 6,5% DN cho rằng không có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay; 2,1% DN cho rằng thiếu năng lượng ảnh hưởng đến hoạt động SXKD;…
(2) Về khối lượng sản xuất: Chỉ số cân bằng (thể hiện số phần trăm DN dự báo khối lượng sản xuất tăng trừ đi số phần trăm DN dự báo khối lượng sản xuất giảm) ở quý II/2020 so với quý I/2020 là -9,9% (29,7% DN dự báo tăng và 39,6% DN dự báo giảm). Trong đó, khu vực DN nhà nước có chỉ số cân bằng 4,1%; khu vực DN ngoài nhà nước -9,4% và DN FDI -14,1%. Chỉ số cân bằng quý III/2020 so với quý II/2020 là 30,7% (48,8% DN dự báo tăng và 18,1% DN dự báo giảm), trong đó chỉ số cân bằng của khu vực DN ngoài nhà nước đạt cao nhất với 34,6%; tiếp đến là khu vực DN nhà nước với 29,9% và khu vực DN FDI với 21,0%.
(3) Về đơn đặt hàng mới: Tỷ lệ DN dự báo đơn hàng mới quý II/2020 so với quý I/2020 với chỉ số cân bằng là -14,3% (24,7% DN dự báo tăng và 39,0% DN dự báo giảm). Trong đó chỉ số cân bằng của khu vực DN nhà nước -2,6%; khu vực DN ngoài nhà nước -13,9%; khu vực DN FDI -17,5%. Chỉ số cân bằng quý III/2020 so với quý II/2020 là 26,8% (45,1% DN dự báo tăng đơn hàng và 18,3% DN dự bảo giảm), trong đó khu vực DN ngoài nhà nước có chỉ số cân bằng đạt cao nhất với 31,3%; khu vực DN nhà nước 26,7% và thấp nhất khu vực DN FDI 16,0%.
(4) Về tồn kho thành phẩm: Chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm quý II/2020 so với quý I/2020 là -2,8% (28,1% DN dự báo tồn kho thành phẩm giảm và 25,3% DN dự báo tăng), trong đó khu vực khu vực DN FDI có chỉ số cân bằng 2,6%; khu vực DN ngoài nhà nước -4,4% và khu vực DN nhà nước -8,6%. Chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm quý III/2020 so với quý II/2020 là -16,4% (31,6% DN dự báo giảm và 15,2% DN dự báo tăng), trong đó chỉ số cân bằng về tồn kho thành phẩm khu vực DN nhà nước -24,5%, khu vực DN ngoài nhà nước -18,4% và khu vực DN FDI -9,6%.
(5) Về quy mô lao động: Chỉ số cân bằng về việc tăng và giảm quy mô lao động ở quý II/2020 so với quý I/2020 là -15,5% (9,9% DN dự báo tăng và 25,4% DN dự báo giảm), trong đó khu vực DN nhà nước có chỉ số cân bằng là -10,7%; khu vực DN ngoài nhà nước là -15,3% và khu vực DN FDI là -17,0%. Biến động lao động có xu hướng khả quan tăng ở quý III/2020 so với quý II/2020 với chỉ số cân bằng là 6,7% (18,3% DN dự báo tăng và 11,6% DN dự báo giảm), tăng cao nhất là khu vực DN ngoài nhà nước với 7,2%, khu vực DN FDI 5,9% và khu vực DN nhà nước 4,8%.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
[1] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Có 60,5% DN dự báo khối lượng SX tăng và giữ ổn định (trong đó 22,7% DN dự báo tăng; 37,8% DN dự báo ổn định) và 39,5% DN dự báo giảm.
[2] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Có 61,4% DN dự báo đơn hàng mới tăng và giữ ổn định (trong đó 19,8% DN dự báo tăng; 41,6% DN dự báo ổn định) và 38,6% dự báo giảm.
[3] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Có 62,5% DN dự báo đơn hàng xuất khẩu mới tăng và giữ ổn định (trong đó 17,9% DN dự báo tăng; 44,6% DN dự báo ổn định) và 37,5% dự báo giảm.
[4] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Có 78,9% DN dự báo tồn kho thành phẩm giữ ổn định và giảm (trong đó 49,2% DN dự báo ổn định; 29,7% DN dự báo giảm) và 21,1% DN dự báo tăng.
[5] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Có 83,0% DN dự báo tồn kho NVL giữ ổn định và giảm (trong đó 52,5% dự báo ổn định; 30,5% dự báo giảm) và 17,0% dự báo tăng.
[6] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Có 91,0% DN dự báo chi phí sản xuất trên một một đơn vị sản phẩm chính tăng và giữ ổn định (trong đó 25,5% dự báo tăng; 65,5% dự báo ổn định) và 9,0% dự báo giảm.
[7] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Có 88,7% DN dự báo giá bình quân trên một một đơn vị sản phẩm tăng và giữ ổn định (trong đó 13,9% dự báo tăng; 74,8% dự báo ổn định) và 11,3% dự báo giảm.
[8] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Có 78,2% DN dự báo lao động tăng và giữ ổn định (trong đó 9,9% dự báo tăng; 68,3% dự báo ổn định) và 21,8% dự báo giảm.
[9] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Tỷ lệ sử dụng công suất máy móc, thiết bị bình quân 75,1%.
[10] Chỉ số tương ứng của quý I/2020: Có 58,0% DN dự báo tình hình SXKD tốt lên và giữ ổn định (trong đó có 20,9% DN dự báo tốt lên và 37,1% DN dự báo giữ ổn định) và 42,0% DN dự báo khó khăn hơn.