I. KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Tháng Năm, một số địa phương triển khai thu hoạch lúa đông xuân trên các trà lúa sớm, tiếp tục gieo trồng các loại cây hoa màu đảm bảo tiến độ; đàn gia súc, gia cầm phát triển tương đối ổn định, kiểm soát tốt dịch bệnh; sản xuất lâm nghiệp tập trung thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc rừng; hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ sản được duy trì và phát triển ổn định.
a) Nông nghiệp
* Trồng trọt
Lúa đông xuân: Tính đến ngày 20/5/2025, toàn tỉnh đã kết thúc gieo trồng; ước diện tích gieo cấy 9.763,24 ha, giảm 0,69%, đạt 99,73% kế hoạch. Trong tháng, có 3/10 huyện, thị xã, thành phố triển khai thu hoạch trên các trà lúa sớm với diện tích thu hoạch ước 669,36 ha; sản lượng đạt 4.135,98 tấn.
Các loại cây hằng năm khác: Trong tháng, cùng với việc chăm sóc và thu hoạch những trà lúa sớm, bà con nông dân tranh thủ làm đất, phát dọn nương rẫy để tiến hành gieo trồng các loại cây hoa màu, dự ước toàn tỉnh triển khai gieo trồng được 23.432,24 ha cây hàng năm các loại, tăng 24,44% so với cùng kỳ năm trước.
Cây lâu năm: Tập trung chăm sóc những diện tích hiện có, đồng thời phát cỏ, tỉa cành, bón phân để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Tiếp tục thu hoạch sản phẩm trong kỳ phục vụ nhu cầu thị trường như chuối, mận, dứa...
Tình hình sâu, bệnh hại trên cây trồng: Tổng diện tích nhiễm sinh vật gây hại trong tháng 4.463,48 ha , tăng 767,2 ha so cùng kỳ năm trước; diện tích phòng trừ 4.774,23 ha.
* Chăn nuôi
Trong tháng, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định, dịch bệnh được kiểm soát tốt.
Dự ước số đầu con và sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng và so với cùng kỳ năm trước: Trâu 850 con, tăng 3,53%; bò 1.100 con, tăng 2,23%; lợn 23.633 con, tăng 4,2%; thịt gia cầm 462 tấn, tăng 2,09%; trứng 7.448,3 nghìn quả, tăng 1,75%.
Tình hình thiệt hại do dịch bệnh : Trong tháng, 11 con gia súc và vật nuôi khác bị chết và tiêu huỷ. Thực hiện tiêm phòng 9.475 liều vắc xin phòng bệnh dại; kiểm dịch động vật 930 con gia súc, 308 kg thị trâu bò xuất ngoài tỉnh; kiểm soát giết mổ 118 con gia súc.
b) Lâm nghiệp
Trong tháng, dự ước khai thác được 1.045 m3 gỗ, giảm 1,51% so với thực hiện cùng kỳ năm trước; củi khai thác được 68.890 ste, tăng 0,7% so với thực hiện cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm, sản lượng gỗ khai thác đạt 4.865 m3, giảm 1,38%; sản lượng củi khai thác đạt 332.815 ste, tăng 0,84%.
Diện tích rừng bị thiệt hại trong tháng là 9,47 ha rừng, giảm 75,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm, có 81,93 ha rừng bị thiệt hại, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng bị thiệt hại chủ yếu do phá rừng.
Trong tháng, toàn tỉnh xảy ra 38 vụ vi phạm luật Lâm nghiệp , cơ quan chức năng đã tịch thu 19,38 m3; tổng số tiền thu nộp ngân sách trong tháng 353,62 triệu đồng.
c) Thủy sản
Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh được duy trì, dự ước toàn tỉnh có 2.748,32 ha ao, hồ nuôi trồng thủy sản, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: diện tích nuôi cá 2.746,82 ha. Các mô hình nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, duy trì số lượng 330 lồng với thể tích 45.634 m³; mô hình nuôi cá hồi bằng bể bồn tại xã Tênh Phông, huyện Tuần Giáo với thể tích 600 m3.
Sản lượng thủy sản tháng 5/2025 ước đạt 420,15 tấn, tăng 4,35% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 406,5 tấn, tăng 4,38%; tôm đạt 3,13 tấn, tăng 2,96%; thủy sản khác đạt 10,52 tấn, tăng 3,34%. Tính chung năm tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước đạt 2.085,17 tấn, tăng 3,45% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 2.020,54 tấn, tăng 3,51%; tôm đạt 20,41 tấn, tăng 1,64%; thủy sản khác đạt 44,22 tấn, tăng 1,89%.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 395,97 tấn, tăng 4,35% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 390,7 tấn, tăng 4,38%; tôm đạt 0,95 tấn, tăng 2,15%; thủy sản khác đạt 4,32 tấn, tăng 2,37%. Tính chung năm tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước đạt 1.956,08 tấn, tăng 3,52% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 1.933 tấn, tăng 3,55%; tôm đạt 5,73 tấn, tăng 1,06%; thủy sản khác đạt 17,35 tấn, tăng 0,81%.
Sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 24,18 tấn, tăng 4,27% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 15,8 tấn, tăng 4,5%; tôm đạt 2,18 tấn, tăng 3,32%; thủy sản khác đạt 6,2 tấn, tăng 4,03%. Tính chung năm tháng đầu năm, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 129,09 tấn, tăng 2,51% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 87,54 tấn, tăng 2,59%; tôm đạt 14,68 tấn, tăng 1,87%; thủy sản khác đạt 26,87 tấn, tăng 2,6%.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng Năm tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trong tháng ước tính tăng 15,8% so với tháng trước và tăng 12,13% so với cùng kỳ năm trước; tính chung năm tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 10,02% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 5/2025 ước tính tăng 15,8% so với tháng trước và tăng 12,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 2,84% và tăng 16,81% ; ngành chế biến, chế tạo tăng 0,46% và tăng 5,65% ; sản xuất và phân phối điện tăng 71,89% và tăng 28,53% , cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,41% và giảm 1,22% .
Tính chung năm tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 10,02% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 9,22%). Trong đó, ngành khai khoáng tăng 19,78% (cùng kỳ năm 2024 giảm 7,57%); ngành chế biến, chế tạo tăng 6,24% (cùng kỳ năm 2024 tăng 12,33%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 23,87% (cùng kỳ năm 2024 tăng 5,63%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,11% (cùng kỳ năm 2024 tăng 2,63%).
Chỉ số sản xuất năm tháng đầu năm 2025 của một số ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước: sản xuất than cứng và than non tăng đột biến 1.012,1% ; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 38,1%; sản xuất phân phối điện tăng 23,87%; dệt tăng 10,61%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,01%; khai khoáng khác tăng 8,89%... Ở chiều ngược lại, sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 21,05%; khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 5,05%.
Một số sản phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong năm tháng đầu năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Than đá ước đạt 5.674 tấn, tăng 1.012,1%; sản phẩm in khác tăng 24,75%; điện sản xuất tăng 26,46%; đá xây dựng tăng 9,2%; xi măng Portland đen tăng 11,5%; gường bằng gỗ các loại tăng 8,45%; điện thương phẩm tăng 7,55%; thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm tăng 5,63%. Ở chiều ngược lại, nước không uống được giảm 5,01%; nước uống được giảm 5,16%.
Như vậy năm tháng đầu năm 2025 ngành công nghiệp đạt được mức tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn 5 năm 2021-2025, tuy nhiên tốc độ tăng giảm không đồng đều giữa các ngành, đặc biệt ngành thủy điện phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố khách quan từ thời tiết nên ảnh hưởng đến kết quả dự báo sản lượng điện và chỉ số sản xuất chung của toàn ngành.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2025 ổn định so với tháng trước và tăng 1,06% so với tháng cùng kỳ năm trước (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,37%; khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,08%). Tính chung năm tháng đầu năm 2025 số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng 2,54% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,4%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 2,63%).
3. Đầu tư
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tháng 5 năm 2025 ước tính đạt 1.219,39 tỷ đồng, giảm 13,97% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 227,81 tỷ đồng, giảm 25,45% so với cùng kỳ năm trước và đạt 28,37% kế hoạch.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2025 ước đạt 227,81 tỷ đồng, tăng 12,98% so với tháng trước, giảm 25,46% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 139 tỷ đồng, tăng 5,53% và giảm 34,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 81,47 tỷ đồng, tăng 29,18% và giảm 4,19%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 7,34 tỷ đồng, tăng 6,94% và giảm 4,84%.
Tính chung năm tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 964,18 tỷ đồng, giảm 30,37% so với cùng kỳ năm trước, đạt 28,37% kế hoạch. Cụ thể: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 634,59 tỷ đồng, giảm 34,08%, đạt 28,36% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 297,61 tỷ đồng, giảm 23,45%, đạt 30,70% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 31,97 tỷ đồng, giảm 3,87%, đạt 16,74% kế hoạch.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên tháng 5/2025 ước đạt 1.219,39 tỷ đồng, tăng 7,67% so với tháng trước, giảm 13,97% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 437,05 tỷ đồng, tăng 9,95% và giảm 32,04% (vốn Trung ương quản lý đạt 168,39 tỷ đồng, tăng 7,78% và giảm 44,51%; vốn địa phương quản lý đạt 268,66 tỷ đồng, tăng 11,35% và giảm 20,9%); vốn ngoài Nhà nước đạt 782,34 tỷ đồng, tăng 6,43% và tăng 1,03%.
Tính chung năm tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 5.420,15 tỷ đồng, giảm 16,16% so với cùng kỳ năm trước, đạt 19,39% kế hoạch. Cụ thể: Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước đạt 1.911,1 tỷ đồng, giảm 35,5% (vốn Trung ương quản lý đạt 771,04 tỷ đồng, giảm 45,77%; vốn địa phương quản lý đạt 1.140,06 tỷ đồng, giảm 26,04%); vốn ngoài Nhà nước đạt 3.509,05 tỷ đồng, tăng 0,2%.
4. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước năm tháng đầu năm 2025 ước tăng 59,77% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 20,19% so với cùng kỳ năm trước, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
a) Thu ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 5/2025 ước đạt 99,21 tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước năm tháng đầu năm 2025 đạt 892,23 tỷ đồng tăng 59,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Thu nội địa tháng 5/2025 ước đạt 98,49 tỷ đồng; lũy kế năm tháng đầu năm 2025 ước đạt 643,95 tỷ đồng (chiếm 72,17%), tăng 31,67% so với cùng kỳ năm trước. Một số khoản thu chiếm tỷ trọng lớn tăng cao so cùng kỳ năm trước như: Các khoản thu về nhà đất đạt 135,8 tỷ đồng (chiếm 15,22%), tăng 170,08%; thu từ khu vực công, thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 194,89 tỷ đồng (chiếm 21,84%), tăng 17,12%; thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 30,45 tỷ đồng (chiếm 3,41%), tăng 303,96%; thuế thu nhập cá nhân đạt 39,58 tỷ đồng (chiếm 4,44%), tăng 15,66%.
- Thu viện trợ các khoản huy động đóng góp tháng 5/2025 ước đạt 0,5 tỷ đồng; lũy kế năm tháng đầu năm 2025 ước đạt 245,99 tỷ đồng (chiếm 27,57%), tăng 339,5% so với cùng kỳ năm trước.
b) Chi ngân sách Nhà nước
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 5/2025 ước đạt 1.554,25 tỷ đồng; lũy kế năm tháng đầu năm 2025 ước đạt 7.977,88 tỷ đồng, tăng 20,19% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi đầu tư phát triển đạt 2.460,22 tỷ đồng (chiếm 30,84%), tăng 4,4%; chi thường xuyên đạt 5.512,84 tỷ đồng (chiếm 69,1%), tăng 29,14%.
5. Thương mại, dịch vụ, giá cả, vận tải
a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Trong tháng, giá cả các mặt hàng tương đối ổn định, phù hợp với thu nhập của số đông người tiêu dùng; cùng với đó trong tháng có nhiều ngày nghỉ Lễ kéo dài và lễ Kỷ niệm 71 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2025) đã thu hút đông đảo du khách đến tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 0,52% so với tháng trước và tăng 2,01% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,29% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2025 ước tính đạt 2.359,31 tỷ đồng, tăng 2,36% so với tháng trước, giảm 2,68% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 11.497,92 tỷ đồng, tăng 9,68% so với cùng kỳ năm trước.
Bán lẻ hàng hoá: Xét theo ngành hoạt động trong tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 5/2025 và 5 tháng đầu năm 2025 như sau:
* Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 5/2025 ước đạt 136,04 tỷ đồng, tăng 10,87% so với tháng trước và giảm 40,10% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 15,68 tỷ đồng, tăng 12,69% và giảm 42,38%; dịch vụ ăn uống đạt 120,36 tỷ đồng, tăng 10,64% và giảm 39,79%. Tính chung năm tháng đầu năm 2025 đạt 612,84 tỷ đồng, giảm 10,06% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 70,33 tỷ đồng, giảm 12,94%; dịch vụ ăn uống đạt 542,51 tỷ đồng, giảm 9,68%.
* Dịch vụ khác
Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng 5/2025 ước tính đạt 303,25 tỷ đồng, tăng 1,37% so với tháng trước, tăng 13,66% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2025 đạt 1.486,88 tỷ đồng, tăng 13,66% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành trong tháng tăng so với tháng trước, do sự quảng bá hình ảnh Điện Biên nhận được sự quan tâm của khách du lịch cũng như thị hiếu, nhu cầu của khách tham quan. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước giảm nhiều do năm 2024 tỉnh Điện Biên tổ chức lễ Kỷ niệm 70 Chiến thắng Lịch sử Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2024) đã thu hút một lượng lớn khách du lịch lên tham quan và du lịch. Các nhóm dịch vụ trong tháng đều có xu hướng tăng so với tháng trước, nhiều cơ sở hoạt động dịch vụ đã hoạt động ổn định trở lại so với cùng kỳ năm trước.
b) Hoạt động xuất - nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 5/2025 ước đạt 13,28 triệu USD, tăng 12,16% so thực hiện tháng trước và tăng 82,92% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 8,69 triệu USD, tăng 2,12% so thực hiện tháng trước và tăng 60% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng bách hóa tổng hợp, thức ăn chăn nuôi, hàng nông sản và vật liệu xây dựng.
Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 4,59 triệu USD, tăng 37,84% so thực hiện tháng trước và tăng 2,5 lần so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Gỗ, hàng nông sản, máy móc thiết bị.
Tính chung năm tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng ước đạt 58,26 triệu USD, tăng 1,85% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 42,04 triệu USD, tăng 11,87%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng bách hóa tổng hợp, hàng nông sản và vật liệu xây dựng; Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 16,22 triệu USD, giảm 17,33%. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Gỗ, hàng nông sản, máy móc thiết bị.
c) Chỉ số giá
* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2025 tăng 0,04% so với tháng trước. So với tháng 12/2024, CPI tháng 5 tăng 0,24% và giảm 0,98% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân năm tháng đầu năm 2025, CPI giảm 0,67% so với cùng kỳ năm 2024.
Trong mức tăng 0,04% của CPI tháng 5 năm 2025 so với tháng trước có 09 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 02 nhóm có chỉ số giá giảm.
(1) Chín nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng:
- Nhóm bưu chính viễn thông tăng cao nhất với mức tăng 0,56%, một số mặt hàng trong nhóm có chỉ số giá tăng: Máy điện thoại di động thông thường tăng 1,85%; máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng tăng 1,89%; phụ kiện máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng tăng 1,89%; sửa chữa điện thoại tăng 0,77%.
- Nhóm đồ uống thuốc lá tăng 0,33% , cụ thể: Nước khoáng và nước giải khát có ga đều tăng 0,61%; nước quả ép tăng 0,55%; nước uống tăng lực đóng chai, lon, hộp tăng 0,48%; bia chai tăng 0,59%; bia lon tăng 0,70%; thuốc lá tăng 0,74%.
- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,24%, một số mặt hàng có chỉ số giá tăng, cụ thể: Vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,04% (chủ yếu ở nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 0,18%); chỉ số giá nước sinh hoạt tăng 0,90%, do nhu cầu sử dụng nước của người dân tăng; chỉ số giá điện sinh hoạt tăng 1,54%. Nguyên nhân, (1). Nhu cầu sử dụng điện của người dân tăng đã tác động làm tăng chỉ số giá, (2). Ngày 09/5/2025 Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân.
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,24%, cụ thể: Đồ trang sức tăng 4,79%; cắt tóc gội đầu tăng 1,23%.
- Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,13%, cụ thể: Vải các loại tăng 0,59%; quần, áo cho nam (13 tuổi trở lên) tăng 0,10%; quần áo cho nữ (13 tuổi trở lên) tăng 0,19%; quần áo cho bé trai (từ 2 tuổi đến 12 tuổi) tăng 0,48%; quần áo cho bé gái (từ 2 tuổi tới 13 tuổi) tăng 0,25%; quần áo cho trẻ sơ sinh (từ 0 đến 2 tuổi) tăng 0,55%; mũ, nón, áo mưa tăng 0,59%.
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,08%, trong đó: Nhóm lương thực giảm 0,44%; nhóm thực phẩm tăng 0,11% ; nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,22%.
- Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,07%, các mặt hàng có giá bán tăng như: Máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,37%; tủ lạnh tăng 0,67%; quạt điện tăng 0,23%; chiếu, ga trải giường tăng 1,57%; rèm cửa tăng 2,09%; thảm, tấm trải sàn tăng 0,66%; thuê người phục vụ tăng 1,45%
- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,07%, cụ thể: Chụp, in tráng ảnh tăng 2,31%; dụng cụ thể dục, thể thao tăng 1,25%; thiết bị thể dục thể thao tăng 2,0%; vé thuê chỗ chơi thể thao tăng 1,79%; khách sạn tăng 0,46%; nhà khách tăng 0,93%.
- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%, cụ thể: Nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 1,45%; vitamin và khoáng chất tăng 0,60%; thuốc đường tiêu hóa tăng 0,29%, do thời tiết nắng nóng, oi bức, nhiệt độ ban ngày tăng cao trẻ nhỏ rất rễ mắc phải một số bệnh về hô hấp đã tác động làm chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng.
(2) Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm:
- Nhóm giao thông giảm 0,58%, cụ thể: Xăng giảm 1,23%; dầu mỡ nhờn giảm 0,44%; dầu Diezel giảm 2,24%. Nguyên nhân, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam trong tháng điều chỉnh tăng, giảm giá bán xăng, dầu đã tác động làm chỉ số giá xăng, dầu giảm so với tháng trước, với mức giảm giá hiện tại giá bán lẻ xăng A95 III là 19.920 đồng/lít, dầu Diezel là 17.740 đồng/lít.
- Nhóm giáo dục giảm 0,16%, trong đó: Sản phẩm từ giấy giảm 0,49%; bút viết các loại giảm 1,56%; văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác giảm 1,28% đã tác động làm chỉ số giá nhóm giáo dục giảm 0,16%.
* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 5/2025 tăng 11,58% so với tháng trước, tăng 38,17% so với cùng kỳ năm trước, tăng 41,43% so với tháng 12 năm trước và tăng 210,25% so với kỳ gốc 2019. Bình quân năm tháng đầu năm 2025 tăng 22,91%.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2025 giảm 0,16% so với tháng trước, tăng 1,88% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,81% so với tháng 12 năm trước và tăng 11,12% so với kỳ gốc 2019. Bình quân năm tháng đầu năm 2025 tăng 3,28%.
c) Hoạt động Vận tải
Trong tháng Năm có kỳ nghỉ lễ kéo dài nên nhu cầu đi lại, du lịch tăng so với tháng trước; góp phần làm doanh thu vận tải, kho bãi tăng nhẹ so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước (có các chuỗi sự kiện của năm Du lịch Quốc gia – Điện Biên 2024 và kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ) với mức tăng khá cao, làm vận chuyển hành khách giảm 33,07% và luân chuyển hành khách giảm 32,32%; vận chuyển hàng hóa được duy trì với mức tăng 17,07% và luân chuyển hàng hóa tăng 17,83%.
Tính chung năm tháng đầu năm, vận chuyển hành khách giảm 10,68% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách giảm 10,2%; vận chuyển hàng hóa tăng 18,51%, luân chuyển hàng hóa tăng 18,77%.
Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi ước thực hiện tháng Năm đạt 168,55 tỷ đồng, tăng 2,61% so với tháng trước và tăng 2,27% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm, doanh thu ước đạt 810,19 tỷ đồng, tăng 11,41% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 161,2 tỷ đồng, giảm 10,59%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 641,5 tỷ đồng, tăng 18,76%; doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 7,49 tỷ đồng, tăng 10,3%.
Vận tải hành khách tháng Năm ước đạt 300,37 nghìn hành khách, tăng 2,3% so với tháng trước, giảm 33,07% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 47,28 triệu lượt HK.km, tăng 2,45% so với tháng trước, giảm 32,32% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm, vận tải hành khách ước đạt 1.450,85 nghìn hành khách vận chuyển, giảm 10,68% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 228,15 triệu lượt HK.km, giảm 10,2%.
Vận tải hàng hóa tháng Năm ước đạt 868,57 nghìn tấn, tăng 2,36% so với tháng trước, tăng 17,07% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 39,66 triệu tấn.km, tăng 2,68% so với tháng trước, tăng 17,83% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm, vận tải hàng hóa đạt 4.187,45 nghìn tấn, tăng 18,51% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 190,35 triệu tấn.km, tăng 18,77% so với cùng kỳ năm trước.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Tình hình đời sống dân cư
Đời sống các tầng lớp dân cư tỉnh Điện Biên trong tháng Năm nhìn chung ổn định. Là tỉnh có nhiều điểm di tích lịch sử, kết hợp với các kỳ nghỉ kéo dài 01/5 và lễ Kỷ niệm 71 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2025). Các hoạt động tham quan du lịch vẫn tiếp tục thu hút lượng khách khá đông đến với Điện Biên, đã tác động tích cực đến các hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và một số ngành dịch vụ khác... làm cho đời sống các tầng lớp dân cư trong tháng ổn định và nâng cao. Bên cạnh đó, là tháng giáp hạt, để kịp thời hỗ trợ các hộ gia đình thiếu đói, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện tổ chức cứu đói giáp cho 9.745 hộ với tổng số 43.868 nhân khẩu. Tổng số gạo được hỗ trợ cứu đói là 846,46 tấn gạo.
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh được tăng cường và giữ vững.
2. Y tế
a) Tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng không ghi nhận ổ dịch mới trên địa bàn tỉnh. Tình hình dịch sởi tính đến thời điểm 15/5/2025 là 1.179 ca mắc, không có trường hợp tử vong, đã điều trị khỏi 1.153 ca, đang điều trị 26 ca.
Công tác phòng chống dịch: Ngành y tế tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, chủ động, đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn theo kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người năm 2025 của UBND tỉnh. Tăng cường giám sát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh truyền nhiễm gây dịch, đặc biệt là dịch bệnh sởi mới nổi. Tiếp tục triển khai tiêm chiến dịch tiêm vắc xin sởi cho trẻ từ 01 đến dưới 10 tuổi và rà soát mở rộng đối tượng tiêm vắc xin sởi tại các xã có nguy cơ trên địa bàn tỉnh.
b) Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS
Tình hình nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp, tính đến 30/4/2025, có 122/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.839 ca nhiễm HIV trong đó: 07 ca mắc mới; tích lũy số ca AIDS là 5.447 (không có ca nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS mới trong tháng); số tử vong lũy tích 4.203 ca, trong đó: tử vong mới trong tháng là 05 ca. Tổng số ca nhiễm HIV được quản lý là 3.413 chiếm 93,8% người nhiễm HIV trên địa bàn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,51%.
c) Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngành Y tế tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn toàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý an toàn thực phẩm, ngăn ngừa thực phẩm giả đặc biệt trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2025.
Hoạt động kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm: Tại tuyến tỉnh và huyện trong “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” thành lập 137 đoàn kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm. Kết quả: Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với 04 Ban chỉ đạo an toàn thực phẩm các cấp (02 Ban chỉ đạo tuyến huyện và 02 Ban chỉ đạo tuyến xã). Kiểm tra 1.107 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống (100% cơ sở đạt yêu cầu). Trong tháng, giám sát 167 cơ sở thực phẩm trên địa bàn, kết quả 163/167 cơ sở đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm (chiếm 97,6%).
Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh. Lũy kế cấp giấy chứng nhận và ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh là 2.073/2.118 cơ sở (chiếm 98,4%).
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra các ca, vụ ngộ độc thực phẩm.
3. Giáo dục và đào tạo
Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục duy trì và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đã đặt ra cho toàn ngành giáo dục.
Giáo dục Mầm non - Tiểu học: Tiếp tục huy động trẻ ra lớp, duy trì sĩ số và đi học chuyên cần. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng thực hiện các chuyên đề chuyên môn chuyên sâu. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, tăng cường thời gian cho học sinh thực hành, vận dụng và trải nghiệm sáng tạo. Tăng cường năng lực đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh tiểu học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giáo dục trung học: Tiếp tục thực hiện duy trì nề nếp chuyên môn dạy, học, ôn tập, ôn thi; chuẩn bị các điều kiện tổ chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025. Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch “70 ngày bứt phá - Chinh phục Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025". Tổ chức hướng dẫn xét tốt nghiệp lớp 9 cấp trung học cơ sở.
Quản lý đào tạo: Đẩy mạnh hoạt động liên kết đào tạo trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục. Triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyển sinh đại học, cao đẳng chính quy ngành Giáo dục mầm non năm 2025; tuyển sinh cử tuyển theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo với các tỉnh Bắc Lào, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và các tỉnh Bắc Thái Lan.
4. Văn hoá, thể thao và du lịch
a) Lĩnh vực văn hóa, gia đình
Hoạt động Tuyên truyền cổ động: Tiếp tục triển khai xây dựng ma két, trang trí khánh tiết, in căng treo băng zôn khẩu hiệu, pano, cờ phướn...; viết bài, thu thanh tuyên truyền các sự kiện chính trị của đất nước, của tỉnh, ngành trên các phương tiện thông tin điện tử là 16 bài.
Hoạt động chiếu phim, phát hành sách: Tổ chức Chương trình Chiếu phim lưu động tuyên truyền dịp hè năm 2025 dành cho học sinh, thanh thiếu niên. Tổ chức Đợt phim Kỷ niệm 50 năm Giải phóng miền Nam (30/4/1975-30/4/2025) và các ngày lễ lớn 1/5, 7/5, 19/5 năm 2025: 07 buổi; chiếu phim vùng cao 54 buổi; chiếu phim tại rạp 02 buổi. Tổ chức 02 hoạt động trưng bày, giới thiệu sách. Tính chung năm tháng đầu năm 2025: Tổ chức 25 buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ 6,27 lượt người xem; 536 buổi chiếu bóng vùng cao phục vụ hơn 165,22 nghìn lượt người xem; thực hiện dịch, lồng tiếng 01 phim bằng tiếng dân tộc Thái, Mông.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, bổ sung mới 2.756 bản sách; cấp và đổi 660 thẻ bạn đọc; số lượt độc giả được Thư viện phục vụ 25.788 lượt; Tổng số lượt tài nguyên thông tin được phục vụ 51.576 lượt. Dự ước năm tháng đầu năm 2025 hệ thống thư viện công cộng đã nhập bổ sung 8.487 bản sách; thực hiện cấp thẻ cho 2.441 độc giả; phục vụ trên 151,29 nghìn lượt độc giả; có trên 327,68 nghìn lượt tài nguyên thông tin được phục vụ.
Hoạt động phát huy giá trị di sản văn hóa: Trong tháng, hai bảo tàng và các điểm di tích đón 65,66 nghìn lượt khách đến tham quan, trong đó có 634 lượt khách nước ngoài. Tính chung năm tháng đầu năm 2025 đón 183,23 nghìn lượt khách tham quan (trong đó 3.434 lượt khách nước ngoài).
b) Lĩnh vực thể dục thể thao
Tổ chức thành công Giải thể thao chào mừng 50 năm Giải phóng Miền Nam thống nhất Đất nước và 71 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ; Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức các hoạt động năng khiếu thể dục thể thao hè năm 2025.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển trên địa bàn tỉnh. Trong tháng duy trì tỷ lệ số người tham gia luyện tập thường xuyên ít nhất 01 môn thể thao là 34,43% tổng số dân trong tỉnh; tỷ lệ số gia đình thể thao là 23,42%, có 448 câu lạc bộ thể thao cơ sở trong toàn tỉnh.
Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp: Tổ chức tuyển chọn và ban hành Quyết định bổ sung vận động viên vào các đội tuyển năng khiếu tỉnh. Duy trì và thực hiện hiệu quả công tác huấn luyện, đào tạo các đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh.
c) Lĩnh vực du lịch
Dự ước tháng 5/2025 đón khoảng 135,5 nghìn lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế đạt 962 lượt; tổng doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 244,8 tỷ đồng. Tính chung năm tháng đầu năm 2025 lượng khách du lịch đạt 723,9 nghìn lượt, giảm 42,89% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: Khách quốc tế đạt 6.701 lượt, tăng 14,68%. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 1.308,8 tỷ đồng, giảm 42,78% so cùng kỳ năm trước.
Tư vấn, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho 1.121 lượt khách du lịch, 14 lượt doanh nghiệp du lịch tìm hiểu thông tin về du lịch Điện Biên.
5. Tai nạn giao thông, cháy nổ, vi phạm môi trường
a) Tai nạn giao thông
Từ 15/3/2025 đến 14/4/2025, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 5 vụ tai nạn giao thông làm 03 người chết và 04 người bị thương. So cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giảm 28,57%, số người bị thương tăng 50%, số người chết giảm 50%. Thiệt hại ước tính khoảng 32,3 triệu đồng.
Lũy kế từ ngày 15/11/2024 đến ngày 14/4/2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 39 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 12 người chết, 40 người bị thương. So cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 9,3%; số người chết giảm 14,29%, số người bị thương giảm 9,09%. Nguyên nhân tai nạn do vi phạm tốc độ khi điều khiển phương tiện, người đi bộ sang đường sai quy định, vượt xe không đúng quy định, đi sai làn đường, phần đường; vi phạm về nồng độ cồn.
b) Cháy nổ
Từ 15/3/2025 đến 14/4/2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy nhà sàn, không có thiệt hại về người, ước giá trị thiệt hại khoảng 318 triệu đồng. Nguyên nhân cháy đang điều tra làm rõ. Lũy kế từ 15/11/2024 đến 14/4/2025, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 11 vụ cháy, tăng 175% so cũng kỳ năm trước, không có thiệt hại về người, ước thiệt hại khoảng 2.170 triệu đồng, nguyên nhân gây ra cháy do sơ xuất trong quá trình sử dụng nguồn lửa và sự cố thiết bị điện và 01 vụ đang điều tra làm rõ.
c) Vi phạm môi trường
Trong tháng, các cơ quan chức năng đã phát hiện 40 vụ vi phạm môi trường và xử lý 47 vụ với tổng số tiền phạt 370,62 triệu đồng, tăng 86,48% so với tháng trước và tăng 16,98% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung năm tháng đầu năm 2025 đã phát hiện 292 vụ vi phạm môi trường và xử lý 271 vụ với tổng số tiền phạt là 1.250,69 triệu đồng, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là phá rừng làm nương, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật.
6. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng báo cáo, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ thiên tai (trong đó: 02 vụ mưa, giông lốc và 01 vụ động đất) làm chết 01 người, 08 ngôi nhà bị hư hỏng. Ước thiệt hại khoảng 2.385,68 triệu đồng.
Lũy kế từ ngày 26/12/2024 đến ngày 25/5/2025 do ảnh hưởng của gió lốc, rét hại đã xảy ra 08 vụ thiên tai trên địa bàn tỉnh Điện Biên làm 01 người chết và 02 người bị thương nhẹ, hư hại 16 ngôi nhà, hư hỏng 0,5ha lúa, 23,78ha cây hoa màu bị hư hỏng, thiệt hại 2ha cây lâu năm và 31 con gia súc bị chết, 167 gia cầm bị chết, cuốn trôi. Uớc tổng thiệt hại khoảng 5.323,16 triệu đồng.
Tác giả bài viết: Chi cục Thống kê tỉnh Điện Biên
Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn