I. KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Tháng Tư, các địa phương đã hoàn thành việc gieo cấy lúa đông xuân, tiếp tục gieo trồng các cây hoa màu đảm bảo tiến độ gieo trồng; đàn gia súc, gia cầm được chăm sóc và kiểm soát tốt; công tác quản lý, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, chăm sóc rừng được duy trì thường xuyên; hoạt động nuôi trồng và khai thác thuỷ sản phát triển ổn định.
a) Nông nghiệp
* Trồng trọt
Lúa đông xuân: Tính đến ngày 20/4/2025, toàn tỉnh gieo cấy được 9.763,24 ha, giảm 0,69% so với cùng kỳ năm trước , đạt 99,73% kế hoạch tỉnh giao.
Các loại cây hằng năm khác: Trong tháng, bà con nông dân tranh thủ làm đất, phát dọn nương rẫy để tiến hành gieo trồng các loại cây hoa màu, dự ước toàn tỉnh triển khai gieo trồng được 12.951,2 ha cây hằng năm các loại.
Cây lâu năm: Tập trung chăm sóc những diện tích hiện có, đồng thời phát cỏ, tỉa cành, bón phân để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Tiếp tục thu hoạch sản phẩm trong kỳ phục vụ nhu cầu thị trường như táo, chuối, vú sữa, dứa...
Tình hình sâu, bệnh hại trên cây trồng: Tổng diện tích nhiễm sinh vật gây hại trong tháng 3.696,28 ha , tăng 840,66 ha so cùng kỳ năm trước; diện tích phòng trừ 4.382,37 ha.
* Chăn nuôi
Trong tháng, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định, dịch bệnh được kiểm soát tốt.
Dự ước số đầu con và sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng và so với cùng kỳ năm trước: Trâu 880 con, tăng 3,29%; bò 1.068 con, tăng 3,49%; lợn 24.000 con, tăng 4,29%; thịt gia cầm 464 tấn, tăng 2,46%; trứng 7.405,99 nghìn quả, tăng 1,89%.
Tình hình thiệt hại do dịch bệnh : Trong tháng, 03 con gia súc bị chết và tiêu huỷ. Thực hiện tiêm phòng 28.807 liều vắc xin phòng bệnh dại; kiểm dịch động vật 4.020 con gia súc, 547 kg thị trâu bò xuất đi Hà Nội; kiểm soát giết mổ 259 con gia súc.
b) Lâm nghiệp
Công tác phát triển lâm nghiệp, quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng được duy trì thường xuyên. Trong tháng, dự ước khai thác được 1.025 m3 gỗ, giảm 0,68% so với thực hiện cùng kỳ năm trước; củi khai thác được 67.410 ste, tăng 0,63% so với thực hiện cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm, sản lượng gỗ khai thác đạt 3.820 m3, giảm 1,34%; sản lượng củi khai thác đạt 263.925 ste, tăng 0,88 %.
Diện tích rừng bị thiệt hại trong tháng là 8,68 ha rừng, tăng 3,74 lần so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm, có 72,46 ha rừng bị thiệt hại, tăng 84,66% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng bị thiệt hại chủ yếu do phá rừng.
Trong tháng, toàn tỉnh xảy ra 37 vụ vi phạm luật Lâm nghiệp , tổng số tiền thu nộp ngân sách 198,75 triệu đồng, lâm sản tịch thu 3,9 m3.
c) Thủy sản
Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, dự ước toàn tỉnh có 2.748,32 ha ao, hồ nuôi trồng thủy sản, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: diện tích nuôi cá 2.746,82 ha. Các mô hình nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, duy trì số lượng 330 lồng với thể tích 45.634 m³; mô hình nuôi cá hồi bằng bể bồn tại xã Tênh Phông, huyện Tuần Giáo với thể tích 600 m3.
Sản lượng thủy sản tháng 4/2025 ước đạt 427,82 tấn, tăng 4,67% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 412,84 tấn, tăng 4,7%; tôm đạt 4,9 tấn, tăng 3,59%; thủy sản khác đạt 10,08 tấn, tăng 3,92%. Tính chung bốn tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước đạt 1.665,02 tấn, tăng 3,23% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 1.614,04 tấn, tăng 3,29%; tôm đạt 17,28 tấn, tăng 1,41%; thủy sản khác đạt 33,7 tấn, tăng 1,44%.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 396,78 tấn, tăng 4,8% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 391,8 tấn, tăng 4,82%; tôm đạt 1,15 tấn, tăng 4,55%; thủy sản khác đạt 3,83 tấn, tăng 3,23%. Tính chung bốn tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước đạt 1.560,11 tấn, tăng 3,31% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 1.542,3 tấn, tăng 3,34%; tôm đạt 4,78 tấn, tăng 0,84%; thủy sản khác đạt 13,03 tấn, tăng 0,31%.
Sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 31,04 tấn, tăng 2,99% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 21,04 tấn, tăng 2,53%; tôm đạt 3,75 tấn, tăng 3,31%; thủy sản khác 6,25 tấn, tăng 4,34%. Tính chung bốn tháng đầu năm, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 104,91 tấn, tăng 2,11% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 71,74 tấn, tăng 2,18%; tôm đạt 12,5 tấn, tăng 1,63%; thủy sản khác đạt 20,67 tấn, tăng 2,17%.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng Tư năm 2025 ước tăng 4,02% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 11,59%; tính chung 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 8,91% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4 năm 2025 ước tính tăng 4,02% so với tháng trước và tăng 11,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 7,78% và tăng 25,09% ; ngành chế biến, chế tạo tăng 2,07% và tăng 4,68% ; sản xuất và phân phối điện tăng 10,6% và tăng 50,02% , cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,29% và giảm 6,76% .
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 8,91% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 6,89%). Trong đó, ngành khai khoáng tăng 21,53% (cùng kỳ năm 2024 giảm 6,5%); ngành chế biến, chế tạo tăng 6,47% (cùng kỳ năm 2024 tăng 13,79%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 18,62% (cùng kỳ năm 2024 giảm 9,26%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,26% (cùng kỳ năm 2024 tăng 3,03%).
Chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm 2025 của một số ngành công nghiệp cấp II tăng khá so với cùng kỳ năm trước: sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 46,45%; sản xuất phân phối điện tăng 18,62%; dệt tăng 12,29%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 10,39%; khai khoáng khác tăng 10,17%...Ở chiều ngược lại, sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 33,33%; khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 5,48%.
Một số sản phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong 4 tháng đầu năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Than đá ước đạt 4.125 tấn (cùng kỳ năm trước không có sản phẩm); sản phẩm in khác tăng 23,91%; điện sản xuất tăng 20,52%; đá xây dựng tăng 10,8%; xi măng Portland đen tăng 9,48%; bàn bằng gỗ các loại tăng 8,26%; điện thương phẩm tăng 8,21%; thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm tăng 7,15%. Ở chiều ngược lại, nước không uống được giảm 6,11%; nước uống được giảm 5,28%.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh 4 tháng đầu năm có mức tăng trưởng khá, tuy nhiên tốc độ tăng giảm không đồng đều giữa các ngành, đặc biệt ngành thủy điện phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố khách quan từ thời tiết nên ảnh hưởng đến kết quả dự báo sản lượng điện và chỉ số sản xuất chung của toàn ngành.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/4/2025 tăng 0,05% so với tháng trước và tăng 3,04% so với tháng cùng kỳ năm trước, trong đó: Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước ổn định và tăng 2,37%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,09% và tăng 3,51%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2025 số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng 2,75% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,4%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 2,96%).
3. Đầu tư
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tháng Tư năm 2025 ước tính đạt 1.044,02 tỷ đồng, giảm 23,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 188,15 tỷ đồng, giảm 38% so với cùng kỳ năm trước và đạt 21,27% kế hoạch.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2025 ước đạt 188,15 tỷ đồng, tăng 4,33% so với tháng trước, giảm 38% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 127,35 tỷ đồng, tăng 4,1% và giảm 39,88%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 54,13 tỷ đồng, tăng 4,44% và giảm 35,78%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 6,67 tỷ đồng, tăng 8,06% và giảm 8,93%.
Tính chung bốn tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 722,87 tỷ đồng, giảm 33,01% so với cùng kỳ năm trước, đạt 21,27% kế hoạch. Cụ thể: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 491,23 tỷ đồng, giảm 34,47%, đạt 21,95% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 207,21 tỷ đồng, giảm 31,79%, đạt 21,38% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 24,44 tỷ đồng, giảm 4,34%, đạt 12,8% kế hoạch.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên tháng 4/2025 ước đạt 1.044,02 tỷ đồng, tăng 3,48% so với tháng trước, giảm 23,58% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 363,7 tỷ đồng, tăng 4,05% và giảm 42,59% (vốn Trung ương quản lý đạt 152,46 tỷ đồng, tăng 3,35% và giảm 48,62%; vốn địa phương quản lý đạt 211,24 tỷ đồng, tăng 4,57% và giảm 37,28%); vốn ngoài Nhà nước đạt 680,32 tỷ đồng, tăng 3,18% và giảm 7,14%.
Tính chung bốn tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 4.043,24 tỷ đồng, giảm 19,90% so với cùng kỳ năm trước, đạt 14,47% kế hoạch. Cụ thể: Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước đạt 1.409,26 tỷ đồng, giảm 39,26% (vốn Trung ương quản lý đạt 598,88 tỷ đồng, giảm 46,44%; vốn địa phương quản lý đạt 810,38 tỷ đồng, giảm 32,57%); vốn ngoài Nhà nước đạt 2.633,99 tỷ đồng, giảm 3,43%.
4. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2025 ước tăng 66,35% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 15,82% so với cùng kỳ năm trước, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
a) Thu ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 4/2025 ước đạt 290,04 tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước bốn tháng đầu năm 2025 đạt 743,37 tỷ đồng tăng 66,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Thu nội địa tháng 4/2025 ước đạt 63,53 tỷ đồng; lũy kế bốn tháng đầu năm 2025 ước đạt 499,39 tỷ đồng, (chiếm 67,18%), tăng 30,41% so với cùng kỳ năm trước. Một số khoản chi chiếm tỷ trọng lớn như tăng cao so cùng kỳ năm trước như: Các khoản thu về nhà đất đạt 101,7 tỷ đồng (chiếm 16,68%), tăng 211,66%; thu từ khu vực công, thương nghiệp ngoài quốc doanh (chiếm 20,6%), tăng 11,38%; thuế thu nhập cá nhân (chiếm 4,41%), tăng 10,26%.
- Thu viện trợ các khoản huy động đóng góp tháng 4/2025 ước đạt 226,21 tỷ đồng; lũy kế bốn tháng đầu năm 2025 ước đạt 241,91 tỷ đồng (chiếm 32,54%), tăng 375,09% so với cùng kỳ năm trước.
b) Chi ngân sách Nhà nước
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 4/2025 ước đạt 1.669,38 tỷ đồng; lũy kế bốn tháng đầu năm 2025 ước đạt 6.098,42 tỷ đồng, tăng 15,82% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi đầu tư phát triển đạt 2.180,73 tỷ đồng (chiếm 35,76%), tăng 9,99%; chi thường xuyên đạt 3.914,56 tỷ đồng (chiếm 64,19%), tăng 19,69%.
5. Thương mại, dịch vụ, giá cả, vận tải
a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Trong tháng, có nhiều ngày nghỉ Lễ đã thu hút đông đảo du khách đến tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 0,52% so với tháng trước và tăng 2,01% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,29% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2025 ước tính đạt 2.295,57 tỷ đồng, tăng 0,52% so với tháng trước, tăng 2,01% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 9.129,17 tỷ đồng, tăng 13,29% so với cùng kỳ năm trước.
* Bán lẻ hàng hoá: Xét theo ngành hoạt động trong tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 4/2025 và 4 tháng đầu năm 2025 như sau:
* Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 4/2025 ước đạt 122,81 tỷ đồng, tăng 3,36% so với tháng trước và giảm 38,38% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 13,93 tỷ đồng, tăng 4,86% và giảm 40,57%; dịch vụ ăn uống đạt 108,88 tỷ đồng, tăng 3,18% và giảm 38,09%. Tính chung bốn tháng đầu năm 2025 đạt 476,91 tỷ đồng, tăng 4,98% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 54,65 tỷ đồng, tăng 2,03%; dịch vụ ăn uống đạt 422,25 tỷ đồng, tăng 5,38%.
* Dịch vụ khác
Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng 4/2025 ước tính đạt 288,1 tỷ đồng, giảm 2,87% so với tháng trước, tăng 8,83% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2025 đạt 1.172,58 tỷ đồng, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành trong tháng tăng so với tháng trước, do sự quảng bá hình ảnh Điện Biên nhận được sự quan tâm của khách du lịch cũng như thị hiếu, nhu cầu của khách tham quan. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước giảm nhiều do năm 2024 tỉnh Điện Biên tổ chức lễ Kỷ niệm 70 Chiến thắng Lịch sử Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2024) đã thu hút một lượng lớn khách du lịch lên tham quan và du lịch. Các nhóm dịch vụ trong tháng đều có xu hướng tăng so với tháng trước, nhiều cơ sở hoạt động dịch vụ đã hoạt động ổn định trở lại so với cùng kỳ năm trước.
b) Hoạt động xuất - nhập khẩu
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 4/2025 ước đạt 12,3 triệu USD, tăng 4,86% so thực hiện tháng trước và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 9,0 triệu USD, tăng 2,16% so thực hiện tháng trước và tăng 9,09% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng bách hóa tổng hợp, thức ăn chăn nuôi, hàng nông sản và vật liệu xây dựng.
Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 3,3 triệu USD, tăng 13,01% so thực hiện tháng trước và tăng 96,49% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Gỗ, hàng nông sản, máy móc thiết bị.
Tính chung bốn tháng đầu năm 2025 Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng ước đạt 45,29 triệu USD, giảm 9,33% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 33,44 triệu USD, tăng 3,98%. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng bách hóa tổng hợp, hàng nông sản và vật liệu xây dựng; Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 11,85 triệu USD, giảm 33,39%. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Gỗ, hàng nông sản, máy móc thiết bị.
c) Chỉ số giá
* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng Tư năm 2025 giảm 0,23% so với tháng trước. So với tháng 12/2024, CPI tháng Tư tăng 0,19% và giảm 1,19% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân bốn tháng đầu năm 2025, CPI giảm 0,59% so với cùng kỳ năm 2024.
Trong mức giảm 0,23% của CPI tháng Tư năm 2025 so với tháng trước có 5 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, 5 nhóm có chỉ số giá tăng và 1 nhóm bình ổn.
(1) Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm:
- Nhóm đồ uống thuốc lá giảm 0,25%, cụ thể: Thuốc lá giảm 1,36% so với tháng trước.
- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,49%, cụ thể: Vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,11%; nước sinh hoạt giảm 0,51%; giá bán lẻ gas so với tháng trước, bình quân giảm 10.956 đồng/bình 12kg đã tác động làm chỉ số giá gas giảm 2,41%.
- Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình giảm 0,24% , cụ thể: Giường giảm 0,61%; tủ các loại giảm 1,07%; bàn, ghế, sa lông, tràng kỷ giảm 0,77%; đệm giảm 1,44%; chiếu, ga trải giường giảm 2,05%; chăn, màn, gối giảm 2,73%; rèm cửa giảm 3,19%; thảm, tấm trải sàn giảm 0,65%.
- Nhóm giao thông giảm 1,22%, cụ thể: Xăng giảm 2,84%; dầu Diezel giảm 3,30%. Do trong tháng Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam điều chỉnh tăng, giảm giá xăng, dầu đã tác động làm chỉ số giá xăng giảm, với mức giảm giá hiện tại giá bán lẻ xăng A95 III là 20.020 đồng/lít, dầu Diezel là 17.870 đồng/lít.
- Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,57%.
(2) Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng:
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,08%, cụ thể: Nhóm; thực phẩm tăng 0,33% , do tháng 4/2025 là tháng giáp hạt trong dân vẫn tích trữ lương thực chờ ngày thu hoạch đã tác động là tăng giá bán các mặt hàng gạo trong tháng so với tháng trước; một số các mặt hàng như ngô, khoai đã cuối vụ thu hoạch đã tác động làm tăng giá bán các mặt hàng; nhóm lương thực tăng 0,02% ; nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,20%.
-Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%, cụ thể: Nhóm thuốc chống dị ứng và các trường hợp quá mẫn tăng 0,46%; nhóm thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, chống viên tăng 0,60%; nhóm thuốc hóc môn và các thuốc tác động vào hệ nội tiết tăng 0,35%; thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 0,29%; vitamin và khoáng chất tăng 0,48%. Nguyên nhân, thời tiết nắng nóng, oi bức, nhiệt độ ban ngày tăng cao trẻ nhỏ rất rễ mắc phải một số bệnh về hô hấp đã tác động làm chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng.
- Nhóm giáo dục tăng 0,16%, trong đó: Chỉ số giá nhóm văn phòng phẩm tăng 0,75% chủ yếu ở các mặt hàng giấy, vở viết, bút viết các loại. Nguyên nhân, trong tháng ngành giáo dục tổ chức cuộc thi học sinh giỏi các cấp và chuẩn bị cho kỳ thi hết học kỳ II năm học 2024-2025, nên nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng vở viết, giấy, bút các loại cao, các cửa hàng tăng giá bán đã tác động làm tăng chỉ số giá.
- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,10%, cụ thể: Chụp, in tráng ảnh tăng 0,65%; dụng cụ thể dục, thể thao tăng 0,33%; du lịch trong nước tăng 0,64%; du lịch ngoài nước tăng 0,64%; khách sạn tăng 1,22%; nhà khách tăng 1,55% so với tháng trước.
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,26%, cụ thể: Đồ trang sức tăng 0,71%; cắt tóc gội đầu tăng 0,66%, vật dụng tang lễ, thờ cúng tăng 0,55% so với tháng trước tác động làm tăng giá bán các sản phẩm trong nhóm.
(3) Nhóm có chỉ số giá ổn định: Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép.
* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 4/2025 tăng 14,49% so với tháng trước, tăng 31,63% so với cùng kỳ năm trước, tăng 26,75% so với tháng 12 năm trước và tăng 178,06% so với kỳ gốc 2019. Bình quân bốn tháng đầu năm 2025 tăng 19,37%.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2025 tăng 1,06% so với tháng trước, tăng 3,46% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,97% so với tháng 12 năm trước và tăng 11,29% so với kỳ gốc 2019. Bình quân bốn tháng đầu năm 2025 tăng 3,63%.
c) Hoạt động Vận tải
Trong tháng Tư có hai kỳ nghỉ lễ nên nhu cầu đi lại, du lịch tăng so với tháng trước; góp phần làm doanh thu vận tải, kho bãi tăng nhẹ so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước (có các chuỗi sự kiện của năm Du lịch Quốc gia – Điện Biên 2024 và kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ) với mức tăng khá cao, làm vận chuyển hành khách giảm 31,55% và luân chuyển hành khách giảm 30,19%; vận chuyển hàng hóa được duy trì với mức tăng 13,37% và luân chuyển hàng hóa tăng 14,01%.
Tính chung bốn tháng đầu năm, vận chuyển hành khách giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách giảm 2,24%; vận chuyển hàng hóa tăng 18,19%, luân chuyển hàng hóa tăng 18,33%.
Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi ước thực hiện tháng Tư đạt 160,74 tỷ đồng, tăng 0,44% so với tháng trước và tăng 0,67% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm, doanh thu ước đạt 638,13 tỷ đồng, tăng 13,46% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 127,12 tỷ đồng, giảm 2,54%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 504,93 tỷ đồng, tăng 18,32%; doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 6,08 tỷ đồng, tăng 15,32%.
Vận tải hành khách tháng Tư ước đạt 288,19 nghìn hành khách, tăng 0,91% so với tháng trước, giảm 31,55% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 45,37 triệu lượt HK.km, tăng 0,96% so với tháng trước, giảm 30,19% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm, vận tải hành khách ước đạt 1.145,04 nghìn hành khách vận chuyển, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 180,08 triệu lượt HK.km, giảm 2,24%.
Vận tải hàng hóa tháng Tư ước đạt 829,16 nghìn tấn, tăng 0,25% so với tháng trước, tăng 13,37% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 37,74 triệu tấn.km, tăng 0,3% so với tháng trước, tăng 14,01% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm, vận tải hàng hóa đạt 3.299,49 nghìn tấn, tăng 18,19% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 149,82 triệu tấn.km, tăng 18,33% so với cùng kỳ năm trước.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Tình hình đời sống dân cư
Đời sống các tầng lớp dân cư tỉnh Điện Biên trong tháng Tư năm 2025 nhìn chung ổn định. Là tỉnh có nhiều điểm di tích lịch sử, kết hợp với các kỳ nghỉ kéo dài như: lễ Giỗ tổ Hùng vương, Giải phóng miền Nam 30/4...,các hoạt động tham quan du lịch vẫn tiếp tục thu hút lượng khách khá đông đến với Điện Biên, đã tác động tích cực đến các hoạt động dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa nông sản và sản phẩm OCOP trên địa bàn trao đổi vận chuyển giữa các vùng miền cũng tăng cao... nên đời sống các tầng lớp dân cư trong tháng ổn định và tiếp tục phát triển. Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh được tăng cường và giữ vững.
2. Y tế
a) Tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng xảy ra 01 ổ dịch thủy đậu với 25 ca mắc, không có trường hợp tử vong. Tình hình dịch sởi tính đến thời điểm 15/4/2025 là 979 ca mắc, không có trường hợp tử vong, đã điều trị khỏi 932 ca, đang điều trị 47 ca.
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Trong tháng, tình hình sốt rét và sốt xuất huyết trên địa bàn toàn tỉnh ổn định, không có bệnh nhân mắc sốt rét và sốt xuất huyết.
Công tác phòng chống dịch: Ngành y tế tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, chủ động, đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn theo kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người năm 2025 của UBND tỉnh. Tăng cường giám sát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh truyền nhiễm gây dịch, đặc biệt là dịch bệnh sởi mới nổi. Tiếp tục triển khai tiêm chiến dịch tiêm vắc xin sởi cho trẻ từ 01 đến dưới 10 tuổi và rà soát mở rộng đối tượng tiêm vắc xin sởi tại các xã có nguy cơ trên địa bàn tỉnh.
b) Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS
Tình hình nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp, tính đến 31/3/2025, có 122/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.836 ca nhiễm HIV trong đó: 04 ca mắc mới; tích lũy số ca AIDS là 5.447 (không có ca nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS mới trong tháng); số tử vong lũy tích 4.189 ca, trong đó: tử vong mới trong tháng là 05 ca. Tổng số ca nhiễm HIV được quản lý là 3.414 chiếm 93,8% người nhiễm HIV trên địa bàn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,51%.
c) Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngành Y tế chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống, đặc biệt trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2025.
Hoạt động kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm: Tuyến tỉnh thực hiện 01 cuộc kiểm tra chuyên ngành về ATTP đối với 13 bếp ăn tập thể trường học. Kết quả: 100% cơ sở đạt yêu cầu. Tuyến huyện thực hiện 02 đợt giám sát. Tiến hành giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm đối với 247 cơ sở thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Kết quả 232/247 cơ sở đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm (chiếm 93,9%).
Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh. Lũy kế cấp giấy chứng nhận và ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh là 2.073/2.118 cơ sở (chiếm 97/9%).
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra các ca, vụ ngộ độc thực phẩm.
3. Giáo dục và đào tạo
Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục duy trì và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đã đặt ra cho toàn ngành giáo dục.
Giáo dục Mầm non - Tiểu học: Tổng kết Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025. Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trẻ khuyết tật tại Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập tỉnh. Tổ chức Hội thảo tập huấn chuyên đề Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, đổi mới sinh hoạt chuyên môn ở các cơ sở giáo dục mầm non. Tổ chức kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp Tiểu học ở huyện Mường Nhé, Mường Chà, Tủa Chùa, Tuần Giáo.
Giáo dục trung học: Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Tổng kết Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2021-2025. Thành lập Đoàn kiểm tra việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2025. Hướng dẫn Tuyển sinh cấp trung học năm học 2025-2026. Kiểm tra, tư vấn chuyên môn, ôn tập, ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2025.
Quản lý đào tạo: Triển khai công tác tuyển sinh đại học chính quy; tuyển sinh cao đẳng chính quy năm 2025. Khảo sát nhu cầu đào tạo cử tuyển năm 2025. Hướng dẫn tuyển sinh học viên Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2025-2026.
4. Văn hoá, thể thao và du lịch
a) Lĩnh vực văn hóa, gia đình
Hoạt động Tuyên truyền cổ động: Tiếp tục triển khai xây dựng ma két, trang trí khánh tiết, in căng treo băng zôn khẩu hiệu, pano, cờ phướn...; viết bài, thu thanh xe tuyên truyền cổ động mặt đường 04 buổi; Loa phóng thanh tại Rạp 04 lượt, tuyên truyền các sự kiện chính trị của đất nước, của tỉnh, ngành.
Hoạt động chiếu phim, phát hành sách: Tổ chức 04 buổi chiếu phim tại Rạp phục vụ 38 lượt người xem; 03 đội chiếu bóng lưu động thực hiện 108 buổi chiếu bóng vùng cao phục vụ hơn 33,29 nghìn lượt người xem. Tính chung bốn tháng đầu năm 2025: Tổ chức 23 buổi chiếu phim tại Rạp phục vụ 267 lượt người xem; 428 buổi chiếu bóng vùng cao phục vụ hơn 131,93 nghìn lượt người xem; thực hiện dịch, lồng tiếng 01 phim bằng tiếng dân tộc Thái, Mông.
Trong tháng, tổ chức 02 các quầy sách lưu động; tổ chức "Tháng phát hành sách" tri ân tặng quà cho các độc giả, trưng bầy, giới thiệu các xuất bản phẩm mới, các ấn phẩm của ngành... nhân dịp chào mừng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ tư năm 2025.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, bổ sung mới 2.791 bản sách; cấp và đổi 150 thẻ bạn đọc; số lượt độc giả được Thư viện phục vụ 67.803 lượt; Tổng số lượt tài nguyên thông tin được phục vụ 149.167 lượt. Dự ước bốn tháng đầu năm 2025 hệ thống thư viện công cộng đã nhập bổ sung 5.731 bản sách; thực hiện cấp thẻ cho 1.751 độc giả; phục vụ trên 125,5 nghìn lượt độc giả; có trên 276,11 nghìn lượt tài nguyên thông tin được phục vụ.
Hoạt động phát huy giá trị di sản văn hóa: Trong tháng, hai bảo tàng và các điểm di tích đón 47,73 nghìn lượt khách đến tham quan, trong đó có 884 lượt khách nước ngoài. Tính chung bốn tháng đầu năm 2025 đón 117,56 nghìn lượt khách tham quan (trong đó 2.800 lượt khách nước ngoài).
b) Lĩnh vực thể dục thể thao
Tổ chức Tháng hoạt động Thể dục Thể thao cho mọi người: Toàn tỉnh đã tổ chức được 43 giải thu hút trên 7.203 người tham gia, trong đó: cấp khu vực, toàn quốc 03 giải, cấp tỉnh 02 giải; cấp huyện, ngành 13 giải; cấp xã và đơn vị cơ sở 25 giải; Tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên với trên 40.755 người tham gia.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển trên địa bàn tỉnh. Trong tháng duy trì tỷ lệ số người tham gia luyện tập thường xuyên ít nhất 01 môn thể thao là 34,43% tổng số dân trong tỉnh; tỷ lệ số gia đình thể thao là 23,33%, có 447 câu lạc bộ thể thao cơ sở trong toàn tỉnh.
Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp: Đăng cai tổ chức Giải Cầu lông vô địch đồng đội hỗn hợp toàn quốc (từ 21/4-26/4/2025); tham gia Giải Cầu lông câu lạc bộ các tỉnh, thành, ngành toàn quốc tại tỉnh Thái Bình đạt 01 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ. Tham gia 02 giải phong trào: Giải Vô địch Đẩy gậy quốc gia lần thứ XIX tại Điện Biên đạt 03 HCĐ; Giải Vô địch Kéo co toàn quốc tại Điện Biên đạt 01 HCV, 01 HCB, 05 HCĐ.
c) Lĩnh vực du lịch
Dự ước tháng Tư năm 2025 đón khoảng 162,3 nghìn lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế đạt 1.601 lượt; tổng doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 296 tỷ đồng. Tính chung bốn tháng đầu năm 2025 lượng khách du lịch đạt 588,4 nghìn lượt, giảm 30,42 % so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó: Khách quốc tế đạt 5.919 lượt, tăng 37,97%. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 1.064 tỷ đồng, giảm 29,38% so cùng kỳ năm trước.
Tư vấn, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho 1.326 lượt khách du lịch, 33 lượt doanh nghiệp du lịch tìm hiểu thông tin về du lịch Điện Biên.
5. Tai nạn giao thông, cháy nổ, vi phạm môi trường
a) Tai nạn giao thông
Từ 15/02/2025 đến 14/3/2025, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 4 vụ tai nạn giao thông làm 01 người chết và 04 người bị thương. So cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn và số người bị thương không tăng, không giảm, số người chết giảm 50%. Thiệt hại ước tính khoảng 223 triệu đồng.
Lũy kế từ ngày 15/11/2024 đến ngày 14/3/2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 34 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 09 người chết, 36 người bị thương. So cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giảm 5,56%; số người chết giảm 25%, số người bị thương bằng năm trước. Nguyên nhân tai nạn do vi phạm tốc độ khi điều khiển phương tiện, người đi bộ sang đường sai quy định, vượt xe không đúng quy định, đi sai làn đường, phần đường; vi phạm về nồng độ cồn.
b) Cháy nổ
Từ 15/02/2025 đến 14/3/2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy , không có thiệt hại về người, ước giá trị thiệt hại khoảng 105 triệu đồng. Nguyên nhân 01 vụ do sơ xuất trong quá trình sử dụng nguồn lửa, 01 vụ đang điều tra làm rõ. Lũy kế từ 15/11/2024 đến 14/3/2025, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 10 vụ cháy, tăng 233,33% so cũng kỳ năm trước, không có thiệt hại về người, ước thiệt hại khoảng 1.852 triệu đồng, nguyên nhân gây ra cháy do sơ xuất trong quá trình sử dụng nguồn lửa và sự cố thiết bị điện.
c) Vi phạm môi trường
Trong tháng, các cơ quan chức năng đã phát hiện 37 vụ vi phạm môi trường và xử lý 75 vụ với tổng số tiền phạt 198,75 triệu đồng, tăng 21,34% so với tháng trước và giảm 33,75% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm 2025 đã phát hiện 252 vụ vi phạm môi trường và xử lý 224 vụ với tổng số tiền phạt là 880,07 triệu đồng, giảm 6,51% so với cùng kỳ năm trước. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là phá rừng làm nương, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật.
6. Thiệt hại do thiên tai
Từ ngày 26/3 đến ngày 25/4 trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ giông lốc và 01 vụ rét không gây thiệt hại về người, gây thiệt hại về tài sản của nhân dân như sau: Thiệt hại về nhà ở 06 ngôi nhà bị hư hại; Thiệt hại về rau màu 14,78 ha rau màu các loại bị thiệt hại; gia súc bị chết, cuốn trôi 13 con; gia cầm bị chết, cuốn trôi 167 con. Ước thiệt hại khoảng 894,3 triệu đồng.
Lũy kế từ ngày 26/12- 25/4 do ảnh hưởng của gió lốc và rét đã xảy ra xảy ra 05 vụ thiên tai trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã gây ra thiệt hại về người (02 người bị thương nhẹ), hư hại 08 ngôi nhà, hư hỏng 0,5ha lúa, 23,78ha cây hoa màu bị hư hỏng, thiệt hại 2ha cây lâu năm và 31 con gia súc bị chết, 167 gia cầm bị chết, cuốn trôi. Uớc tổng thiệt hại khoảng 2.937,3 triệu đồng.
Tác giả bài viết: Chi cục Thống kê tỉnh Điện Biên
Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn