TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 3, QUÝ I NĂM 2022

Thứ ba - 29/03/2022 07:00
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh quý I ước đạt 360,03 tỷ đồng, tăng 22,06% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu nội địa đạt 343,18 tỷ đồng, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 95,32%; thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu đạt 6,92 tỷ đồng, chiếm 1,92%; thu viện trợ, các khoản huy động đóng góp 9,94 tỷ đồng chiếm 2,76%.

I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1. Tài chính, ngân hàng

1.1. Thu, chi ngân sách

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh quý I ước đạt 360,03 tỷ đồng, tăng 22,06% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu nội địa đạt 343,18 tỷ đồng, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 95,32%; thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu đạt 6,92 tỷ đồng, chiếm 1,92%; thu viện trợ, các khoản huy động đóng góp 9,94 tỷ đồng chiếm 2,76%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước quý I năm 2022 ước đạt 2.616,72 tỷ đồng, tăng 21,84% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi đầu tư phát triển đạt 753 tỷ đồng, tăng 88,92% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 28,78%. Chi thường xuyên đạt 1.860,2 tỷ đồng, tăng 6,48%, chiếm 71,09%. Các nhiệm vụ chi khác đạt 3,52 tỷ đồng, tăng 72,25%, chiếm 0,13%.

1.2. Hoạt động ngân hàng

a) Huy động vốn: Tổng nguồn vốn tín dụng ước thực hiện đến ngày 31/3/2022 là 14.590 tỷ đồng, tăng 3,75% so với 31/12/2021. Nguồn vốn tăng chủ yếu ở nguồn tiền gửi tiết kiệm, tăng 6,17%, do sau Tết người dân gửi tiền tiết kiệm vào các NHTM (12.585 tỷ đồng, chiếm 86,26%). Các Ngân hàng trên địa bàn tiếp tục tuyên truyền và áp dụng nhiều hình thức huy động khác nhau, linh hoạt, phù hợp diễn biến của thị trường. 

b) Công tác đầu tư tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng ước thực hiện đến 31/3/2022 là 19.350 tỷ đồng, giảm 1,97% so với 31/12/2021, trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn là 7.890 tỷ đồng, giảm 3,58% so với 31/12/2021, chiếm 40,78% tổng dư nợ; dư nợ cho vay trung, dài hạn là 11.460 tỷ đồng, giảm 0,82% so với 31/12/2021, chiếm 59,22%. Nợ xấu ước thực hiện đến 31/3/2022 là 535 tỷ đồng, chiếm 2,76% tổng dư nợ, tăng 136% bằng 309 tỷ đồng so với 31/12/2021. Nợ xấu tăng cao nguyên nhân chủ yếu do các khoản vay với tổng giá trị nợ 293 tỷ đồng của Công ty CP Xi măng Điện Biên bị chuyển nợ xấu từ nhóm 1 lên nhóm 3. Các Ngân hàng kiểm soát chặt chẽ và nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện tốt công tác rà soát và xử lý nợ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định.

2. Giá cả

*Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3: So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa dịch vụ chính, có 2 nhóm giảm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,02%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,22% và 2 nhóm bình ổn là nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục, còn lại 7 nhóm tăng đã tác động làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 tăng 0,83% so với tháng trước, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước, tăng 10,21% so với kỳ gốc 2019. 

* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) quý I năm 2022: CPI bình quân quý I so với cùng kỳ năm trước tăng 4,44%, cụ thể như sau: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 2,08%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,32%; nhóm may mặc, mũ nón, dày dép tăng 1,07%; nhóm nhà ở vật liệu xây dựng tăng 17,44%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,85%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,64%; nhóm giao thông tăng 18,79%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%; nhóm giáo dục tăng 0,37%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,49%; nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 1,16%.

* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ 

Chỉ số giá vàng tháng 3 tăng 8,68% so với tháng trước, tăng 20,99% so với cùng kỳ năm trước, tăng 74,8% so với kỳ gốc 2019; bình quân quý I tăng 13,15% so cùng quý năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3 tăng 0,67% so với tháng trước, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước, giảm 1,53% so với kỳ gốc 2019; bình quân quý I giảm 1,16% so cùng quý năm trước.

* Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp, thủy sản và giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào của sản xuất: Chỉ số có mức tăng, giảm tương ứng với giá tiêu dùng trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh Điện Biên.

3. Đầu tư và xây dựng

3.1. Đầu tư

* Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước

Trong tháng 3 năm 2022, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 398/QĐ-UBND về việc phân bổ chi tiết và điều chỉnh Kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương năm 2022, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh. 

Dự tính vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 3 ước đạt 174,26 tỷ đồng, tăng 10,81% so với tháng trước, giảm 16,91% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 118,88 tỷ đồng, tăng 2,81% và giảm 18,88%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 49 tỷ đồng, tăng 37,26 và giảm 12,31%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 6,38 tỷ đồng, tăng 7,61% và giảm 12,54%.

 Dự ước quý I/2022 thực hiện 520,69 tỷ đồng, giảm 57,79% so với quý trước, giảm 4,89% so với cùng kỳ năm trước, đạt 18,90% kế hoạch vốn năm 2022, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 380,92 tỷ đồng, giảm 61,37% và tăng 1,51%, đạt 18,26% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 123,28 tỷ đồng,  giảm 41,30% và giảm 17,88%, đạt 21,24% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 16,48 tỷ đồng, giảm 56,16% và giảm 25,41%, đạt 18,61% kế hoạch.

* Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Trong quý I/2022, việc triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng, góp phần thu hút đầu tư, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các sở, ban ngành, UBND các huyện/thị xã/thành phố đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án/công trình, giải ngân vốn đầu tư công kịp thời, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư, nhà thầu. 

Dự ước vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá hiện hành tháng 3 ước đạt 979,49 tỷ đồng, tăng 15,19% so với tháng trước, tăng 12,16% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 420,58 tỷ đồng, tăng 13,94% và tăng 0,7% (vốn Trung ương quản lý đạt 198,91 tỷ đồng, tăng 16,4% và tăng 22,43%; vốn địa phương quản lý đạt 221,67 tỷ đồng, tăng 11,83% và giảm 13,13%); Vốn ngoài Nhà nước đạt 558,91 tỷ đồng, tăng 16,15% và tăng 26,67%. 

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý ước đạt 2.761,78 tỷ đồng, tăng 15,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 1.193,55 tỷ đồng, tăng 3,55% (vốn Trung ương quản lý đạt 538,68 tỷ đồng, tăng 13,22%; vốn địa phương quản lý đạt 654,86 tỷ đồng, giảm 3,26%). Vốn ngoài Nhà nước đạt 1.568,24 tỷ đồng, tăng 26,93% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa thực hiện.

3.2. Xây dựng 

Giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên quý I năm 2022 ước đạt 1.763,67 tỷ đồng, giảm 53,97% so với quý trước và tăng 20,22% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo loại hình sở hữu: Doanh nghiệp ngoài Nhà nước đạt 874,73 tỷ đồng, (chiếm 49,6%), giảm 52,2% và tăng 19,6%. Các loại hình khác bao gồm xây dựng của các xã, phường, thị trấn; hoạt động của các đội xây dựng cá thể và xây dựng tự làm, tự ở của các hộ gia đình đạt 888,94 tỷ đồng (chiếm 50,4%), giảm 55,58% và tăng 20,84%. Chia theo loại công trình: Công trình nhà ở đạt 834,43 tỷ đồng, (chiếm 47,31%), giảm 56,05% và tăng 23,80%. Công trình nhà không để ở đạt 272,13 tỷ đồng (chiếm 15,43%), giảm 57,30% và tăng 18,55%. Công trình kỹ thuật dân dụng đạt 584,75 tỷ đồng (chiếm 33,16%), giảm 48,27% và tăng 13,16%. Hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 72,36 tỷ đồng (chiếm 4,1%), giảm 56,03% và tăng 54,96%.

Để hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên đạt được kết quả cao trong thời gian tới, về phía cơ quan quản lý nhà nước cần tập trung cao độ trong công tác phòng, chống dịch COVID-19, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội; tích cực đôn đốc, chấn chỉnh, yêu cầu đơn vị tư vấn thực hiện tốt các nội dung đã được UBND tỉnh phê duyệt và hợp đồng đã ký kết; chủ động rà soát các khu vực định hướng phát triển đô thị, dịch vụ được các nhà đầu tư, tập đoàn lớn quan tâm khảo sát. Hoàn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách, giảm thiểu các thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho doanh nghiệp; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bổ sung vốn kịp thời cho các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; giảm thủ tục vay vốn, thời gian thẩm định, giảm lãi luất và tăng hạn mức cho vay tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn để thi công công trình; có chính sách kiểm soát và bình ổn lại giá các loại vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng trên thị trường. Về phía các doanh nghiệp cần khẩn trương cơ cấu lại lao động để giảm chi phí “đầu vào” tập trung mọi nguồn lực thi công hoàn thành kế hoạch đã đặt ra ngay từ đầu năm.

4. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Trong quý I, toàn tỉnh có 30 doanh nghiệp thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 482,21 tỷ đồng. Dự ước số doanh nghiệp đăng ký mới thực tế đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh là 7 doanh nghiệp, chiếm khoảng 22% số doanh nghiệp thành lập mới và sử dụng khoảng 45 lao động chủ yếu ở lĩnh vực xây dựng, thương mại và tư vấn xây dựng; có 4 doanh nghiệp khôi phục mã số thuế quay lại hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 41 doanh nghiệp, tăng 36,67% so với cùng kỳ, trong đó 6 doanh nghiệp đã được hoàn tất thủ tục giải thể.

Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý cho thấy: Có 82,61% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý I tốt hơn và ổn định so với quý IV/2021, trong đó: 13,04% số doanh nghiệp đánh giá tốt hơn; 69,57% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định. Có 17,39% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn so với quý IV/2021. Dự kiến quý II/2022 so với quý I/2022, có 91,31% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng tốt lên và ổn định, trong đó: 47,38% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên và 43,48% số doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định. Có 8,7% số doanh nghiệp dự báo khó khăn hơn so với quý I/2022. 

5. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

5.1 Nông nghiệp

a. Trồng trọt: 

- Gieo cấy lúa đông xuân: Dự ước toàn tỉnh đã gieo cấy được 9.746,19 ha, giảm 0,87% so với cùng kỳ năm trước, vượt 0,79% kế hoạch. Do hệ thống kênh mương được đầu tư tu sửa và xây mới, nguồn nước tưới đảm bảo, bà con mở rộng diện tích gieo trồng. Riêng huyện Tủa Chùa, thị xã Mường Lay và thành phố Điện Biên Phủ diện tích gieo trồng mới đạt từ 74,75% - 97,43% kế hoạch, nguyên nhân chủ yếu do một số xã vùng cao nguồn nước tưới không đảm bảo, bà con gieo trồng muộn, thời tiết trong tháng nắng nóng, khô hạn đã ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây lúa, đặc biệt là những địa phương vùng cao, không đủ nước tưới gây tình trạng hạn hán. 

- Các loại cây hoa màu vụ đông xuân và so với cùng kỳ năm trước: Đến thời điểm báo cáo toàn tỉnh đã gieo trồng được 2.500,43 ha cây hoa màu các loại, tăng 5,70% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngô gieo trồng được 373,44 ha, tăng 7,19%; lạc gieo trồng được 178,20 ha, tăng 23,41%; sắn trồng được 632,28 ha, tăng 14,75%; rau các loại gieo trồng được 1.178 ha, tăng 0,40%; đậu các loại gieo trồng được 138,51 ha, giảm 6,96%. Tiến độ gieo trồng các loại cây hoa màu tăng hơn so với cùng kỳ năm trước; nguyên nhân, do hệ thống kênh mương được đầu tư tu sửa và xây mới, nguồn nước tưới đảm bảo, bà con mở rộng diện tích gieo trồng.

- Các loại cây nông nghiệp lâu năm: Hiện nay các địa phương đang tập trung chăm sóc những diện tích hiện có đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, đồng thời chuẩn bị đất, cây giống, các loại vật tư cần thiết để trồng mới vào vụ tới. Cùng với việc chăm sóc các loại cây trồng bà con nông dân tranh thủ thu hoạch sản phẩm một số cây như chè, chuối, dứa, hồng xiêm, vú sữa,…

- Tình hình sâu bệnh trên cây trồng: Trong 3 tháng đầu năm 2022, các ngành chức năng đã phối hợp với các địa phương thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun thuốc phòng trừ kịp thời không để sâu, bệnh hại cây trồng lây lan ra diện rộng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh còn một số sâu, bệnh xuất hiện và gây hại đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Tổng diện tích nhiễm sinh vật gây hại trong tháng 3.183,60 ha, diện tích phòng trừ 3.988,70 ha. Trong đó: Trên cây lúa đông xuân diện tích nhiễm 2.287,10 ha, diện tích phòng trừ 3.985,70 ha; cây cà phê 548,00 ha, cây ăn quả 218,40 ha; cây rừng (thông, keo) 169,20 ha; diện tích trứng châu chấu tre 42,00 ha.

b. Chăn nuôi: 

Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định. Đàn bò vẫn luôn được trú trọng phát triển, các chính sách ưu tiên hỗ trợ về giống và đầu tư chuồng trại vẫn luôn được quan tâm giúp các hộ chăn nuôi phát triển sản xuất. Chăn nuôi lợn vẫn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của bệnh dịch tả lợn Châu Phi, mặc dù bệnh dịch đã giảm nhiều, xong đây là bệnh không có thuốc đặc trị và vắc xin phòng bệnh nên nguy cơ bệnh dịch tái phát và tiếp tục lây lan vẫn rất cao. Nhiều hộ chăn nuôi vẫn bỏ trống chuồng trại, chưa dám khôi phục sản xuất do tâm lý e ngại dịch bệnh tái phát. Theo báo cáo của Chi cục Thú y tỉnh, từ ngày 15/02/2022 đến ngày 15/3/2022 bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã tái phát với tổng số lợn mắc bệnh và chết là 40 con. Ngoài ra, bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò, lợn, bệnh sưng phù đầu ở lợn, … vẫn xảy ra trên địa bàn các huyện Điện Biên, Tủa Chùa làm 17 con trâu, bò và 01 con lợn bị chết. Số lượng gia súc bị chết và tiêu huỷ trong quý I là 34 con trâu, bò; 227 con lợn (chết do dịch tả lợn Châu Phi 221 con).

Dự ước số gia súc, gia cầm trong tháng 3 so với cùng kỳ năm trước: Trâu 134.314 con, tăng 1,06%; bò 94.772 con, tăng 13,23%; lợn 303.789 con, tăng 2,76%; gia cầm 4.629,14 nghìn con, tăng 3,26% (gà 3.527,13 nghìn con, tăng 2,56%). Dự ước sản phẩm chăn nuôi quý I so với cùng kỳ năm trước: Thịt trâu hơi 704,01 tấn, tăng 2,72%; thịt bò hơi 576,47 tấn, tăng 2,51%; thịt lợn hơi 3.290,22 tấn, tăng 1,03%; thịt gia cầm hơi 1.263,20 tấn, tăng 3,38% (thịt gà hơi 840,53 tấn, tăng 2,99%). Trứng gia cầm 21.430,27 nghìn quả, tăng 0,65%.

 5.2. Sản xuất lâm nghiệp:

Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, trong tháng toàn tỉnh không có vụ cháy rừng xảy ra; tuy nhiên, hiện tượng phá rừng và vi phạm quy định QLBVR vẫn còn. Toàn tỉnh đã xảy ra 37 vụ vi phạm quy định QLBVR; trong đó: phá rừng trái phép 28 vụ với diện tích thiệt hại 2,88 ha; số vụ phá rừng và diện tích rừng bị phá tăng so với cùng kỳ năm trước; nguyên nhân do bà con phá rừng làm nương rẫy tại 8/10 huyện, thị xã, thành phố; mua bán, vận chuyển, tàng trữ, chế biến lâm sản trái phép, ... 9 vụ. Cơ quan chức năng thu giữ 6,04 m3 gỗ các loại. Tổng số tiền thu nộp ngân sách trong tháng 181,69 triệu đồng. Dự ước khai thác lâm sản trong tháng 3 so với cùng kỳ năm trước: Sản lượng gỗ khai thác 993 m3, giảm 5,61%; sản lượng củi 66.465 ste, giảm 2,13%.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/03/2022 tổng số vụ vi phạm quy định về QLBVR 112 vụ, trong đó: phá rừng trái phép 70 vụ, tăng 29 vụ so với cùng kỳ năm trước, diện tích bị phá 18,68 ha, tăng 10,80 ha so với cùng kỳ năm trước. Số vụ phá rừng và diện tích rừng bị phá tăng do bà con đốt nương làm rẫy. Khai thác rừng trái phép 13 vụ; vi phạm về mua bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản trái phép,… 29 vụ; cơ quan chức năng đã tịch thu 18,71 m3 gỗ các loại. Tổng số tiền thu nộp ngân sách trong quý 336,44 triệu đồng. 

Dự ước khai thác lâm sản quý I: Sản lượng gỗ khai thác 3.005 m3, giảm 5,92% so với cùng kỳ năm trước; củi khai thác được 195.250 ste, giảm 1,93% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh những lâm sản trên bà con nông dân còn tranh thủ khai thác, thu nhặt các loại lâm sản khác như măng đắng, sâu chít, lá dong, hạt dẻ... để tiêu dùng và đem bán tăng thêm thu nhập. 

5.3. Thủy sản:

Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh được duy trì phát triển tốt. Dự ước diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh là 2.726,32 ha ao, hồ, tăng 3,66% so với cùng kỳ năm trước (nuôi cá 2.724,87 ha, tăng 3,66%). Việc đầu tư, mở rộng diện tích và tăng năng suất nuôi trồng vẫn được bà con quan tâm, đặc biệt mô hình nuôi cá lồng trên các hồ chứa nước, mô hình nuôi cá bể bồn tại xã Tênh Phông huyện Tuần Giáo vẫn được quan tâm đầu tư phát triển. Tổng số lượng lồng bè hiện có trên địa bàn tỉnh là 255 cái với tổng thể tích 36.392 m3.

Dự ước sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác tháng 3 được 379,44 tấn, tăng 9,07% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng nuôi trồng thu hoạch 354,62 tấn, tăng 9,72%; sản lượng khai thác 24,82 tấn, tăng 0,53%. Dự ước sản lượng thủy sản quý I năm 2022 được 1.142,17 tấn, tăng 10,28% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng nuôi trồng thu hoạch 1.069,96 tấn, tăng 10,98%; sản lượng khai thác 72,21 tấn, tăng 0,89%.

6. Sản xuất công nghiệp

Tháng 3 năm 2022 thời tiết hanh khô thuận lợi cho các ngành công nghiệp khai khoáng và chế biến chế tạo, khai thác cung cấp nước, ngành sản xuất thủy điện gặp khó khăn do thiếu nguồn nước. Đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Giá cả một số mặt hàng như: xăng, dầu và nhiên liệu khác tăng đột biến ảnh hưởng đến tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh như sau:

6.1. Tình hình sản xuất công nghiệp tháng 3 năm 2022

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 tăng 6,85% so với tháng trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 23,10%; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,89%; sản xuất và phân phối điện giảm 4,66%; cung cấp nước và hoạt động quản lý, xử lý rác thải giảm 1,74%. So với tháng cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 8,71%; trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 15,65%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,10%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,94%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 8,65%. 

Một số sản phẩm chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Xi măng Điện Biên tăng 31,58%, đá xây dựng khác tăng 16,47%; bàn bằng gỗ các loại tăng 15,15%, nước uống được tăng 10,18%, nước không uống được tăng 10,0%.  Sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Đồ nội thất các loại giảm 1,07%.

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 3 tăng 0,11% so với tháng trước (khu vực doanh nghiệp Nhà nước ổn định, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,19%) và giảm 2,03% so với cùng kỳ năm trước (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,80%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 5,5%).

6.2. Sản xuất công nghiệp quý I năm 2022

Chỉ số sản xuất toàn ngành ngành công nghiệp quý I ước giảm 23,44% so với so với trước quý trước, trong đó: Công nghiệp khai khoáng giảm 32,84%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 12,73%; sản xuất và phân phối điện giảm 44,22%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,86%. Chỉ số sản xuất toàn ngành giảm do các nguyên nhân chủ yếu như: Sản xuất công nghiệp trên địa bàn ảnh hưởng nhiều đến yếu tố mùa - vụ, các ngành sản xuất tập trung vào quý cuối năm, quý đầu năm thường duy trì ở mức sản xuất trung bình, chủ yếu phục vụ đời sống, sinh hoạt và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh. So với quý cùng kỳ năm trước, dự tính chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 7,42%, trong đó: ngành khai khoáng tăng 8,56%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,34%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 21,49%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 7,86%. 

Những ngành sản phẩm có mức tăng trưởng khá và là điểm sáng của tỉnh như: Sản xuất và phân phối điện (điện sản xuất tăng 23,34%, điện thương phẩm tăng 10,67%); khai thác quặng kim loại không chứa sắt; khai thác đá, cát sỏi (đá xây dựng khác tăng 10,02%); sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn. Một số ngành giảm sâu do ảnh hưởng của mùa vụ, điều kiện thời tiết, dịch bệnh gồm: Ngành dệt; sản xuất trang phục; chế biến và bảo quản rau quả; xi măng. Cơ sở sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản và mỏ khai thác than của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tây Bắc chưa hoạt động trở lại. 

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp quý I năm 2022 giảm 2,13% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,76%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 5,64%).  

Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quý I có mức tăng trưởng chưa cao, nhiều ngành vẫn còn khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác, hợp đồng dài hạn để cung cấp sản phẩm, nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng như gạch đất nung trên địa bàn tỉnh Điện Biên giá thành cao, sức cạnh tranh kém trên thị trường tiêu thụ sản phẩm so với sản phẩm của một số tỉnh lân cận (Lai Châu); nhiều hộ dân ưu tiên lựa chọn gạch của Lai châu để giảm bớt chi phí xây dựng; ngành sản xuất chè cây cao tại Tủa Chùa mặc dù được nhà nước hỗ trợ máy móc thiết bị chế biến thông qua nguồn kinh phí khuyến công nhưng sản phẩm chưa tìm được đầu ra và chưa cạnh tranh được với các loại chè ở Thái Nguyên, Sơn La,... sản xuất. Đây là những ngành sản xuất các sản phẩm có tính cạnh tranh về thương hiệu cao, nguồn nguyên liệu đầu vào là sản phẩm nông nghiệp, nghề mưu sinh của đồng bào dân tộc thiểu số tại một số huyện, xã vùng cao, biên giới nên rất cần sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế và chính sách phát triển.

7. Thương mại, dịch vụ, vận tải

7.1. Thương mại, dịch vụ

Trong tháng Lễ hội Hoa Ban năm 2022 đã được tổ chức theo đúng kế hoạch đã thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước đến với Điện Biên. Lễ hội Hoa Ban năm 2022 là điểm sáng cho sự phát triển của du lịch Điện Biên, là triển vọng mới thay đổi về tốc độ tăng trưởng theo hướng tích cực của các ngành thương mại - dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 tăng 25,55% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 25,0% so với cùng kỳ năm trước.

7.1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 3 ước đạt 1.009,92 tỷ đồng, tăng 1,19% so với tháng trước, tăng 26,23% so với cùng kỳ năm trước. Tổng mức bán lẻ các nhóm hàng cụ thể ở biểu sau:

Biểu 01: Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước tháng 3, quý I năm 2022

 

Ước Tháng 3
(Tỷ đồng)

Quý I (Tỷ đồng)

Tháng 3
so với cùng
kỳ năm trước
(%)

Quý I so với cùng
kỳ năm
trước (%)

Tổng số

1.009,92

3.088,07

126,23

125,87

Lương thực, thực phẩm

356,82

1.094,92

127,23

126,69

Hàng may mặc

55,94

170,26

125,37

124,36

Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình

115,85

352,13

131,92

127,75

Vật phẩm văn hóa, giáo dục

14,38

43,12

116,39

117,00

Gỗ và vật liệu xây dựng

168,54

518,01

126,68

128,90

Ô tô các loại

4.16

12,62

109,02

111,50

Phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng)

88,08

267,92

114,77

117,63

Xăng, dầu các loại

116,48

356,28

134,27

130,63

Nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu)

6,48

19,74

122,34

118,53

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3,86

11,50

119,80

116,12

Hàng hóa khác

37,96

114,90

127,27

124,54

Sửa chữa xe có động cơ, mô tô,

xe máy và xe có động cơ

41,38

126,68

114,62

118,15

7.1.2. Dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành: 

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 3 ước đạt 47,80 tỷ đồng, tăng 2,93% so với thực hiện tháng trước, tăng 19,13% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 4,01 tỷ đồng, tăng 19,47% và 21,76%. Dịch vụ ăn uống đạt 43,78 tỷ đồng, tăng 1,64% và 18,9%. Tính chung quý I đạt 142,20 tỷ đồng, tăng 14,88% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 10,50 tỷ đồng, tăng 3,48%; dịch vụ ăn uống đạt 131,71 tỷ đồng, tăng 15,9%.

Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 82,0 triệu đồng, tăng 22,39% so tháng trước, tăng 4,46% so cùng kỳ. Tính chung quý I đạt 204 tỷ đồng, giảm 20,16% so với cùng kỳ năm trước.

7.1.3. Dịch vụ khác:

 Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng 3 ước tính đạt 54,26 tỷ đồng, tăng 1,37% so với tháng trước, tăng 19,19% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I đạt 166,75 tỷ đồng, tăng 18,88% so cùng kỳ năm trước.

7.2. Hoạt động Vận tải, bưu chính, viễn thông

7.2.1. Hoạt động vận tải: 

Dịch Covid-19 tại địa phương và trên cả nước ngày càng được kiểm soát tốt hơn. Hoạt động vận tải trở lại bình thường với quá trình phục hồi kinh tế-xã hội năm 2022, ngành dịch vụ vận tải kỳ vọng sẽ khởi sắc hơn, năm 2022 đã có thêm hãng máy bay BamboAirways cùng tham gia khai thác vận tải bên cạnh hãng Vasco Airlines. Các phương tiện xe khách đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân trong và ngoài tỉnh. Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà ở của dân cư thuộc các Khu tái định cư trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ diễn ra rầm rộ với số lượng lớn, vận chuyển nguyên vật liệu để phục vụ cho hoạt động xây dựng tăng cao; lượng hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu phục vụ tiêu dùng của xã hội tăng mạnh; lưu thông vận chuyển hàng hóa từ thành phố đi đến các huyện, thị xã, vùng sâu, vùng cao và vùng xa bảo đảm. 

a. Hoạt động vận tải tháng 3 năm 2022: 

Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi ước đạt 75,17 tỷ đồng, tăng 7,49% so với tháng trước, tăng 17,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách đạt 10,43 tỷ đồng, tăng 3,87% so với tháng trước, tăng 8,91% so với cùng kỳ năm trước. Vận tải hàng hóa đạt 64,06 tỷ đồng, tăng 8,04% so với tháng trước và tăng 18,56% so với cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 96,36 nghìn hành khách, tăng 3,51% so với tháng trước, tăng 8,67% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hành khách luân chuyển đạt 15,08 triệu HK.Km, tăng 3,04% so với tháng trước, tăng 9,06% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 421,27 nghìn tấn, tăng 8,60% so với tháng trước, tăng 18,50% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 19,28 triệu tấn.Km, tăng 7,94% so với tháng trước, tăng 18,52% so với cùng kỳ năm trước. 

b. Hoạt động vận tải quý I năm 2022: 

Tổng doanh thu của hoạt động vận tải ước thực hiện quý I đạt 215,21 tỷ đồng, tăng 4,33% so với quý trước, tăng 14,40% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách đạt 30,30 tỷ đồng, tăng 12,67% so với quý trước, tăng 9,75% so cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hóa đạt 183,16 tỷ đồng, tăng 3,07% so với quý trước, tăng 15,03% so cùng kỳ năm trước.

Khối lượng hành khách vận chuyển quý I ước đạt 280,58 nghìn hành khách, tăng 13,55% so với quý trước, tăng 9,62% so cùng kỳ năm trước. Khối lượng hành khách luân chuyển đạt 43,38 triệu HK.Km, tăng 9,40% so với trước, tăng 9,21% so cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa vận chuyển quý I đạt 1.200,01 nghìn tấn, tăng 2,71% so với quý trước, tăng 14,98% so cùng kỳ năm trước. Khối lượng hàng hóa luân chuyển quý I đạt 55,16 triệu tấn.Km, tăng 3,10% so với quý trước, tăng 15,06% so cùng kỳ năm trước.

c. Hoạt động vận tải hàng không quý I năm 2022: 

Doanh thu dịch vụ của Cảng hàng không Điện Biên ước quý I năm 2022 đạt 2.102,94 triệu đồng, tăng 66,30% so với thực hiện quý IV, tăng 138,89% so cùng kỳ năm trước. 

Số lượt khách thông qua Cảng hàng không dự tính quý I đạt 36.360 hành khách (chiều khách đi 18.022 hành khách, chiều khách đến 18.338 hành khách), so với quý trước số lượt khách tăng 117,39% (chiều khách đi tăng 113,08%; chiều khách đến tăng 121,79%), so với cùng kỳ năm trước số lượt khách tăng 249,85% (chiều khách đi tăng 251,31%; chiều khách đến tăng 248,43%);

7.2.2. Bưu chính viễn thông: 

Doanh thu dịch vụ bưu chính viễn thông ước quý I đạt 203,43 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 34,45% (bưu chính, chuyển phát đạt 36,96 tỷ đồng, tăng 3,92%; viễn thông đạt 166,47 tỷ đồng, tăng 42,60%).

Tổng số thuê bao điện thoại tại thời điểm cuối tháng 3 đạt 555.645 thuê bao (thuê bao cố định 6.315 thuê bao; thuê bao di động 549.330 thuê bao), tăng 31,30% so với cùng thời điểm năm trước (thuê bao cố định giảm 11,03%, thuê bao di động tăng 32,02%).  Số thuê bao internet tại thời điểm cuối tháng 2 đạt 52.117 thuê bao, tăng 1,50% so với cùng thời điểm năm trước.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Đời sống dân cư

1.1. Đời sống cán bộ, công nhân viên chức và người lao động hưởng lương: 

Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên quý I năm 2022, nhìn chung vẫn giữ được ổn định, thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp và khối hành chính sự nghiệp đảm bảo. Bên cạnh đó, Công đoàn viên chức tỉnh tiếp tục làm tốt công tác vận động, tuyên truyền cán bộ, đoàn viên công đoàn tích cức tham gia thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn. Khối cơ quan, sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh đã tổ chức các hoạt động chăm lo đời sống cho cán bộ, công chức, người lao động, trợ giúp thăm hỏi nhau lúc khó khăn được duy trì thường xuyên. Ước quý I năm 2022, thu nhập người lao động trong khu vực nhà nước là 7.980 ngàn đồng/người/tháng, khu vực doanh nghiệp nhà nước là 6.790 ngàn đồng/người/tháng, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước là 1.680 ngàn đồng/người/tháng.

1.2. Đời sống dân cư nông thôn: 

 Quý I năm 2022, đời sống dân cư khu vực nông thôn mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh trong chăn nuôi, tuy nhiên khắc phục được những khó khăn cùng sự động viên và hỗ trợ kịp thời của các cấp chính quyền nên đời sống dân cư ở khu vực nông thôn đã được cải thiện so với năm trước. Chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác xây dựng nông thôn mới đã và đang phát huy tác dụng tích cực, cơ sở hạ tầng có bước phát triển, tạo điều kiện cho nhân dân khu vực nông thôn nâng cao mức sống, tình hình an ninh, chính trị trên địa bàn tỉnh được ổn định.

1.3. Kết quả thực hiện chăm lo tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 cho người có công, bảo trợ xã hội: 

- Đối với người có công: 

Nhân dịp tết Nguyên đán Nhâm Dần ngành Lao động Thương binh và Xã hội đã tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho gia đình người có công và thân nhân 3.870 suất quà, với trị giá 1.407,2 triệu đồng, (quà Chủ tịch nước 1.410 suất, trị giá 427,5 triệu đồng; quà UBND tỉnh 58 suất, quà trị giá 37,8 triệu đồng; quà của các huyện thị xã, thành phố 901 suất, trị giá 428 triệu đồng; quà của các tổ chức cá nhân 1.501 suất, trị giá 513,9 triệu đồng).

Thực hiện chính sách đền ơn đáp nghĩa đối với các đối tượng chính sách, người có công trong  quý I năm 2022 tỉnh Điện Biên đã xây dựng, sửa chữa và bàn giao 129 nhà đại đoàn kết trị giá 5.340 triệu đồng.

- Bảo trợ xã hội: 

Toàn tỉnh đã thực hiện tiếp nhận hỗ trợ, tặng 21.595 suất quà Tết cho hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội người cao tuổi, trẻ em và các đối tượng xã hội khác, với trị giá 12.658,9 triệu đồng (quà cho người nghèo 16.649 suất, trị giá 10.115 triệu đồng; đối tượng bảo trợ xã hội 751 suất, trị giá 400 triệu đồng; người cao tuổi 475 suất, trị giá 293,8 triệu đồng; trẻ em 2.142 suất, trị giá 753,2 triệu đồng; đối tượng khác 1.578 suất, trị giá 1.096,9 triệu đồng). Tổ chức cấp phát 347.820 gạo cứu đói đứt bữa nhân dịp tết Nguyên đán năm 2022 cho 5.568 hộ với 23.188 khẩu.

Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 68, Nghị quyết số 126 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Tính đến ngày 15/3/2022, tỉnh Điện Biên đã thực hiện hỗ trợ cho 736 người sử dụng lao động, 18.537 người lao động, với tổng số tiền 19.644,67 triệu đồng (năm 2021 đã thực hiện hỗ trợ được 8.530 triệu đồng).

Về cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế tính đến ngày 15 tháng 3 đã phát miễn phí cho 451.266 thẻ (trẻ em dưới 6 tuổi 77.123 thẻ,  bảo trợ xã hội và cự chiến binh 9.187 thẻ, người nghèo 197.672 thẻ, cận nghèo là 5.235 thẻ và người dân tộc nằm trong vùng đặc biệt khó khăn là 162.049 thẻ).

1.4. Tình hình thiếu đói trong dân cư: 

Từ ngày 16/02 đến ngày 16/3/2022, trên địa bàn toàn tỉnh có 872 hộ với 3.154 khẩu thiếu đói, xảy ra tại huyện Điện Biên. Tỷ lệ hộ thiếu đói chiếm 0,64% so với tổng số hộ; tỷ lệ nhân khẩu thiếu đói chiếm 0,5% so với tổng số nhân khẩu. So với cùng kỳ năm trước, số hộ thiếu đói giảm 3.797 hộ tương ứng với giảm 81,32%; số nhân khẩu thiếu đói giảm 18.773 nhân khẩu tương ứng với giảm 85,62%. Tổng số gạo được cứu trợ là 47.310 kg.

1.5. Tỷ lệ hộ nghèo: 

Các chương trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh được triển khai tích cực. Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên: Tổng số hộ nghèo 47.233 hộ, chiếm tỷ lệ hộ nghèo 34,9% tổng số hộ dân cư (hộ nghèo dân tộc thiểu số 46.804 hộ, chiếm tỷ lệ 44,95% tổng số hộ dân tộc thiểu số); số hộ cận nghèo 10.343 hộ, chiếm tỷ lệ 7,64% tổng số hộ dân cư.

1.6. Tình hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm: 

Ước thực hiện kết quả giải quyết việc làm mới quý I, toàn tỉnh giải quyết việc làm mới cho khoảng 2.090 lao động, đạt 23,48% kế hoạch, trong đó: Thông qua Quỹ quốc gia về việc làm là 252 lao động. Tuyển dụng vào cơ quan HCSN, đảng, đoàn thể 38 lao động. Cung ứng lao động cho các doanh nghiệp ngoài tỉnh khoảng 455 lao động. Xuất khẩu lao động 03 lao động. Tuyển dụng vào doanh nghiệp, cơ sở SXKD trong tỉnh 58 lao động. Thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác là 1.284 lao động.

Lĩnh vực dạy nghề kết quả tuyển sinh quý I: Ước thực hiện 1.050 người trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng, tăng 79,2% so với cùng kỳ năm 2021.

2. Giáo dục - Đào tạo

2.1. Mạng lưới trường lớp học, quy mô học sinh

Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo hiện có 482 trường, trung tâm (169 trường mầm non, 295 trường phổ thông, 17 trung tâm, 01 trường cao đẳng) với 7.378 lớp và 205.410 học sinh, học viên, sinh viên. So với năm học trước giảm 06 trường. Bao gồm:

Giáo dục Mầm non: 169 trường (ngoài ra, có 01 trường chưa hoạt động giáo dục là trường mầm non Kingarden Hoa Ba), 2.479 lớp/nhóm trẻ và 59.511 trẻ so với năm học trước giảm 06 lớp và 1.688 trẻ; so với kế hoạch tỉnh giao số lớp vượt 1,9%; số trẻ vượt 1,4%. 

Giáo dục Tiểu học: 140 trường, 2.910 lớp và 75.725 học sinh so năm học trước giảm 08 trường, tăng 19 lớp và tăng 2.120 học sinh; so với kế hoạch UBND tỉnh giao số lớp đạt 98,8%; số học sinh vượt 1,2%. 

Giáo dục THCS: 122 trường (ngoài ra có 06 trường chưa hoạt động giáo dục là trường THCS Hua Thanh, Na Tông, Hẹ Muông, Mường Lói thuộc huyện Điện Biên; Pá Khoang thuộc thành phố Điện Biên Phủ; Nậm Chua thuộc huyện Nậm Pồ), 1.417 lớp và 48.522 học sinh so với năm học trước tăng 02 trường, 18 lớp, tăng 995 học sinh; so với kế hoạch UBND tỉnh giao số lớp vượt 0,2%; số học sinh đạt 99,1%.

Giáo dục THPT: 33 trường, 517 lớp và 19.772 học sinh so với năm học trước giảm 07 lớp, tăng 733 học sinh; so với kế hoạch UBND tỉnh giao số lớp đạt 97,7%; số học sinh vượt 3,0%.

Có 01 trung tâm GDTX tỉnh và 09 trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện có 33 lớp và 1.200 học viên; 01 trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh có 07 lớp và 90 học sinh; 01 trung tâm NN-TH; 05 trung tâm Ngoại ngữ. 01 trường Cao đẳng Sư phạm có 22 lớp và 680 sinh chính quy.

2.2. Tình hình giáo viên và cơ sở vật chất: 

Ngành Giáo dục đã tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp, phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối kinh phí, huy động, lồng ghép các nguồn vốn và huy động các nguồn lực từ nhân dân xây dựng, đẩy nhanh thực hiện các dự án cải tạo, sửa chữa, đầu tư phòng học, phòng công vụ, phòng nội trú và nhiều hạng mục khác, bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học, cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học. Hiện nay, toàn ngành có 7.529 phòng học, 1.266 phòng học bộ môn, 3.304 phòng nội trú học sinh, 1.810 phòng công vụ giáo viên, trong đó có 8.863/13.865 phòng kiên cố (chiếm tỷ lệ 63,92%).

3. Y tế

3.1. Tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch 

3.1.1. Tình hình dịch bệnh:

Tình hình dịch bệnh Covid-19: Tính từ ngày 01/01/2022 đến 18h ngày 22/3/2022 trên địa bàn toàn tỉnh ghi nhận 68.478 trường hợp mắc Covid-19, tại 10/10 huyện, thị xã, thành phố (có 16 trường hợp tử vong). Lũy tích, từ ngày 05/02/2021 đến ngày18h ngày 22/03/2022 trên địa bàn toàn tỉnh có 69.112 ca mắc Covid-19, trong đó đã điều trị khỏi bệnh và ra viện 50.084 ca và có 16 ca tử vong. Hiện tại đang điều trị 19.012 ca tại 10/10 huyện, thị xã, thành phố.

Kết quả triển khai tiêm Vắc xin phòng COVID-19: Tính đến ngày 14/3/2022, tỉnh Điện Biên tiêm được 1.058.198 liều, cụ thể: Tỷ lệ tiêm chủng từ 18 tuổi trở lên là 933.893 liều (01 liều vắc xin đạt 98,9% và đủ 02 liều vắc xin đạt 93,6%, và liều mũi 3 đạt 82,9%). Tỷ lệ tiêm chủng từ 12 đến dưới 18 tuổi là 124.2305 liều (01 liều vắc xin 98,3% và đủ 02 liều vắc xin 88,3%).

Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Trong 02 tháng đầu năm, trên địa bàn toàn tỉnh không có vụ dịch do bệnh truyền nhiễm khác gây ra.

3.1.2. Công tác phòng chống dịch bệnh: 

a. Công tác phòng chống dịch COVID-19

Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn, ngành Y tế tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh và phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ nội dung chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh về phòng, chống dịch COVID-19 theo tinh thần Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ. Ngành tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường triển khai các biện pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế và của Tỉnh về công tác phòng, chống dịch COVID-19; Đồng thời, tiếp tục thực hiện nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở, bảo đảm về nhân lực, thuốc điều trị, trang thiết bị y tế phục vụ điều trị bệnh nhân COVID-19 trên địa bàn. Ban hành văn bản hướng dẫn các đơn vị triển khai Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 và hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà theo chỉ đạo tại Quyết định số 261/QĐ-BYT ngày 31/01/2022 của Bộ Y tế. Triển khai có hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trong toàn tỉnh, xây dựng lộ trình vắc xin cho trẻ em thận trọng, an toàn, khoa học và tiêm tăng cường theo chỉ đạo của Bộ Y tế và các cơ quan chuyên môn. Tăng cường quản lý, giám sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn để cập nhật, tham mưu công bố cấp độ dịch cho phù hợp với tình hình thực tế. Lãnh đạo Sở Y tế, các phòng chức năng và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch COVID-19 tại các huyện xảy ra dịch và kiểm tra, giám sát tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại các điểm tiêm. 

b. Công tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác:

 Được triển khai thực hiện nghiêm túc, chủ động, đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn, như: Tăng cường giám sát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác, đặc biệt là các bệnh lây qua đường tiêu hóa và các dịch bệnh mùa xuân; duy trì hoạt động của đội cơ động chống dịch; chuẩn bị đủ thuốc, hóa chất, vật tư để chủ động đối phó với dịch, nhất là khi có tình huống khẩn cấp; Báo cáo kịp thời công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định. Đồng thời, tăng cường công tác truyền thông dưới nhiều hình thức giúp cho người dân hiểu và chủ động tham gia phòng chống dịch bệnh.

3.2. Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS: 

Tính đến 28/2/2022: 120/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.623 ca nhiễm HIV, trong đó mắc mới 09 ca (giảm 19 ca so với cùng kỳ); Số chuyển AIDS tích 9 lũy 5.501 ca (giảm 01 ca so với cùng kỳ); tử vong do AIDS lũy tích 3.966 ca (tử vong mới do AIDS 08 ca, giảm 03 ca so với cùng kỳ); số còn sống quản lý được 3.436 ca đạt 94%. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,54%.

3.3. Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm: 

Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra, giám sát VSATTP tại các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt trong dịp tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022. Tăng cường biện pháp bảo đảm ATTP trong phòng chống dịch COVID19 đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố. Trong quý I, thành lập 120 đoàn kiểm tra liên ngành ATTP, đã kiểm tra được 1.569 cơ sở, trong đó: có 1.567 cơ sở đảm bảo ATTP (chiếm 99,9%); 02 cơ sở không đạt yêu cầu (chiếm 0,1%); cấp Giấy chứng nhận hoặc ký cam kết đảm bảo ATTP trên địa bàn toàn tỉnh: 1.793/1.882 cơ sở (chiếm 95,27%). 

Trong 02 tháng đầu năm không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm, không có ca ngộ độc thực phẩm.

3.4. Đảm bảo máu an toàn và phòng chống một số bệnh lý huyết học

Trong quý I trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 02 sự kiện hiến máu tình nguyện, như: Phối hợp với Hội chữ thập đỏ tỉnh và Tỉnh đoàn tổ chức Lễ hội Xuân Hồng; Giọt máu Xuân Hồng Sở Y tế... Đã thu gom được 329 đơn vị máu.

4. Hoạt động văn hóa, thông tin, Thể dục thể thao và du lịch

4.1. Hoạt động quản lý Nhà nước và văn hóa, văn nghệ:

- Hoạt động Lễ hội Hoa ban năm 2022: Lễ hội đã được diễn ra theo quy mô đã được điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và an toàn phòng, chống dịch. Lễ hội diễn ra từ ngày 12/3-14/3, đã tạo được không khí vui tươi, phấn khởi trong đồng bào nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, các du khách ngoài tỉnh và quốc tế đến tham quan, du lịch, mang lại nhiều ấn tượng tốt đẹp về văn hóa, con người Điện Biên. Trọng tâm là Chương trình Khai mạc Lễ hội quy mô, hiện đại, ấn tượng và tinh tế được truyền hình trực tiếp trên sóng của VTV1 Đài Truyền hình Việt Nam và trên kênh VOV2 Đài tiếng nói Việt Nam, trên các nền tảng số và một số Đài PT- TH của các tỉnh, thành phố trong cả nước.

- Hoạt động văn nghệ quần chúng: Trung tâm Văn hóa, Điện ảnh: Tổ chức 3 hoạt động văn hóa, văn nghệ như Lễ khai mạc trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm văn hóa, du lịch; Chương trình quay phim quay phóng sự tuyên truyền Lễ hội Hoa Ban, giới thiệu vẻ đẹp hoa Ban, quảng bá du lịch Điện Biên với đài Truyền hình Việt Nam).

- Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp: Đoàn nghệ thuật tổ chức dàn dựng, tập luyện 01 chương trình nghệ thuật và biểu diễn 06 chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, phục vụ 15 ngàn lượt xem.

- Hoạt động hệ thống Thư viện: Thư viện bổ sung 756 bản sách mới; cấp mới và đổi 150 thẻ bạn đọc; luân chuyển 50.827 lượt sách, báo. Tổng số bạn đọc sử dụng Thư viện 17.100 lượt; số lượt độc giả truy cập CSDL thư viện điện tử 4.431 lượt.

4.2. Hoạt động thể dục thể thao: 

Phong trào TDTT quần chúng của tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển tốt, cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” được đông đảo các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tích cực tham gia hưởng ứng: Toàn tỉnh có số người tập luyện TDTT thường xuyên là 195.253 người, chiếm trên 30% tổng số dân toàn tỉnh; số hộ gia đình thể thao là 27.630 hộ, chiếm 20,3% trên tổng số hộ gia đình toàn tỉnh; có 413 Câu lạc bộ TDTT cơ sở; số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa đạt 100%.

Thể thao thành tích cao: Xây dựng kế hoạch tuyển chọn, tập luyện, huấn luyện vận động viên tham gia các giải thể thao khu vực, toàn quốc và Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX, năm 2022.

5. Tình hình tai nạn giao thông

Trên địa bàn tỉnh (từ ngày 15/01/2022 đến ngày 14/02/202) đã xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông, làm chết 01 người và bị thương 01 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giảm 01 vụ, số người bị thương giảm 03 người. Lũy kế từ 15/11/2021 đến 14/02/2022 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 05 vụ tai nạn giao thông, làm 05 người chết, 03 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 02 vụ (tương ứng 28,57%); số người chết tăng 02 người (tương ứng 66,67%); số người bị thương giảm 05 người (tương ứng 62,5%). Nguyên nhân của các vụ tai nạn và vi phạm an toàn giao thông chủ yếu vẫn do người điều khiển phương tiện giao thông đi sai làn đường, phần đường.

6. Tình hình cháy nổ

Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy ra 01 vụ cháy xe ô tô chở vật liệu xây dựng nhưng không gây thiệt hại về người, ước tính thiệt hại khoảng 400 triệu đồng, nguyên nhân của vụ cháy là do sự cố hệ thống, thiết bị điện.

7. Tình hình vi phạm môi trường

Trong tháng xảy ra 37 vụ vi phạm môi trường (chủ yếu là phá rừng làm nương); số vụ được xử lý là 30 vụ với tổng số tiền xử phạt là 181,69 triệu đồng. Số vụ vi phạm môi trường trong quý I là 112 vụ; số vụ được xử lý là 86 vụ với tổng số tiền xử phạt là 336,44 triệu đồng (số vụ vi phạm tăng 31 vụ; số vụ được xử lý tăng 19 vụ; tổng số tiền xử phạt tăng lên 168,16 triệu đồng.

8. Tình hình thiệt hại do thiên tai

Từ ngày 19/02 đến ngày 26/02/2022, trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy ra đợt rét đậm, rét hại kết hợp với mưa lớn gây ra nhiều thiệt hại về tài sản của Nhà nước và nhân dân trên địa bàn tỉnh: Về nhà ở có 01 nhà bị thiệt hại dưới 30%. Về nông nghiệp: diện tích lúa, mạ bị thiệt hại là 475,06 ha và nhiều tài sản khác. Ước tính tổng giá trị thiệt hại khoảng 9.414,7 triệu đồng. Lũy kế  thiệt hại do thiên tai từ đầu năm như sau: làm 01 nhà thiệt hại dưới 30%; diện tích lúa, mạ bị thiệt hại là 475,06 ha; tuyến kè xây bằng gạch tại các trường học và nhiều tài sản có giá trị khác. Ước tính tổng giá trị thiệt hại khoảng 9.514,7 triệu đồng. 

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Đánh giá chung, kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên quý I năm 2022 tương đối ổn định, nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự vào cuộc quyết tâm của các Sở, ban ngành tỉnh; sự cố gắng của vươn lên của cộng đồng doanh nghiệp và sự ủng hộ của nhân dân. Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19, rét hại, giá xăng dầu tăng; chăn nuôi vẫn ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi; sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn đang gặp khó khăn, khả năng tiếp cận vốn khó, tồn kho sản phẩm vẫn ở mức cao; học sinh, sinh viên nghỉ học để phòng chống dịch. Để hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, trong thời gian tới, các cấp, các ngành, các địa phương cần tập trung vào một số vấn đề trọng tâm sau đây: 

-  Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”. Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân cùng với tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả người dân và doanh nghiệp.

- Tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hiệu quả, tạo điều kiện hỗ trợ thực sự cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua cơ chế phù hợp và được cải thiện hơn về lãi suất vay cũng như điều kiện thủ tục để được vay vốn dễ dàng, tiện lợi nhất. Ưu tiên tín dụng đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ phụ trợ, sử dụng nhiều lao động.

- Tiếp tục triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ người dân, người lao động, doanh nghiệp chống chịu, vượt qua khó khăn, ổn định và phục hồi sản xuất. Đặc biệt, hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm, mất thu nhập cần được triển khai hiệu quả với phương châm: “không để ai bị bỏ lại”, từ đó tạo tâm lý yên tâm, không di dời khỏi nơi làm việc về quê hương, dẫn tới xáo trộn, thiếu hụt nguồn lực lao động. 

-  Triển khai nhanh công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn này ngay từ những tháng đầu năm, nhất là các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai, các dự án lớn, dự án quan trọng, chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo thực hiện và giải ngân hết nguồn vốn đầu tư công được giao năm 2022. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn đầu tư công đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; không để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản. Có giải pháp khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân trở thành động lực tăng trưởng của nền kinh tế trong những năm tới. Thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển bền vững, đảm bảo công khai, minh bạch; khuyến khích phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp.

- Tích cực và đẩy nhanh hơn việc hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam trong mọi lĩnh vực, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc; tái cấu trúc quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi tối đa các doanh nghiệp.

- Tăng cường công tác phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, nhằm phát hiện xử lý kịp thời giảm tối đa tổn thất cho người nông dân. Chỉ đạo nhân dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đưa các loại cây, con giống có thời gian sinh trưởng ngắn và có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Triển khai tăng cường quản lý thị trường giá cả, trong đó cần kiểm soát chặt giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống. Chủ động ứng phó trước những biến động của thị trường. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về đăng ký, kê khai, niêm yết giá. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm hàng, thao túng thị trường, tăng giá bất hợp lý, buôn lậu qua biên giới.

- Khuyến khích nhu cầu tiêu dùng trong nước, trong tỉnh, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước, trong tỉnh đối với hàng nhập khẩu, góp phần duy trì tăng trưởng công nghiệp chế biến, chế tạo. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tăng cường xuất khẩu thông qua việc chuẩn bị các nguồn hàng đảm bảo yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, vệ sinh an toàn thực phẩm để xuất sang các thị trường đã ký kết Hiệp định thương mại tự do. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, nhất là nhập khẩu tiểu ngạch và các hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng nông sản. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, kém chất lượng để bảo vệ sản xuất trong nước nói chung, trong tỉnh nói riêng và quyền lợi của người tiêu dùng. Xây dựng lộ trình và phạm vi điều chỉnh giá các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quản lý giá, bảo đảm không ảnh hưởng lớn đến mặt bằng giá và phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát năm 2022.  

- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống dân cư. Thực hiện có hiệu quả cao chính sách ưu đãi tín dụng để có nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn được vay vốn; đồng thời tổ chức định hướng giúp đỡ các hộ gia đình sử dụng vốn vay đúng mục đích và hướng dẫn cách làm ăn, phát triển sản xuất, tạo việc làm, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo nhanh và bền vững. Tập trung quan tâm các xã, thôn bản khó khăn. Triển khai các hoạt động giám sát trong thực hiện chương trình giảm nghèo và thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ cho người nghèo.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chủ động phòng ngừa và xây dựng kế hoạch phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai nhằm ổn định sản xuất và đời sống.

Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Điện Biên

Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây