TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN THÁNG 6, 6 THÁNG NĂM 2025

Thứ năm - 03/07/2025 17:12

I. KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm tập trung chủ yếu vào sản xuất vụ đông xuân. Chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh duy trì được tốc độ phát triển, dịch bệnh được kiểm soát tốt. Số vụ cháy rừng giảm so với cùng kỳ năm trước, việc chăm sóc rừng trồng được duy trì thường xuyên. Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định.

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

* Tháng 6 năm 2025:

Thu hoạch lúa đông xuân: Tính đến ngày 20/6/2025, toàn tỉnh thu hoạch được 8.474,06 ha, giảm 2,25% so với cùng kỳ năm trước; ước sản lượng đã thu hoạch 51.807,08 tấn, giảm 1,32%.

Cây hàng năm: Tính đến ngày 20/6/2025 toàn tỉnh đã gieo trồng được 20.155,8 ha cây hoa mầu các loại, giảm 25,08% so với cùng kỳ năm trước , trong đó:

- Lúa mùa: Toàn tỉnh gieo cấy được 19.869,71 ha lúa, giảm 25,39% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Diện tích lúa nương gieo trồng được 17.693,1 ha, giảm 20,45% so với cùng kỳ năm trước.

- Các loại cây hoa màu khác: Rau các loại gieo trồng được 286,09 ha, tăng 5,54%.

Cây lâu năm: Trong tháng, tập trung chăm sóc những diện tích hiện có, đồng thời phát cỏ, tỉa cành, bón phân để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Tiếp tục thu hoạch sản phẩm trong kỳ phục vụ nhu cầu thị trường như chuối, mận, dứa, ổi, vải ...

* 6 tháng đầu năm 2025:

Cây hàng năm: Trong 6 tháng đầu năm, ước tính toàn tỉnh gieo trồng được 54.661,44 ha , giảm 3,08% cây hàng năm các loại, trong đó: 

- Lúa đông xuân, đến nay việc gieo trồng đã kết thúc, ước gieo trồng được 9.763,24 ha, giảm 0,69% , đạt 99,73% kế hoạch tỉnh giao. Ước năng suất bình quân toàn tỉnh đạt 61,13 tạ/ha, tăng 2,86%; sản lượng đạt 59.680,88 tấn, tăng 2,15% .

- Cây ngô gieo trồng được 23.080,87 ha, giảm 1,91% ; năng suất đạt 30,83 tạ/ha, tăng 1,16%; sản lượng đạt 71.164,06 tấn, giảm 0,77%.

- Cây lấy củ có chất bột 17.276,96 ha, giảm 6,19%; nhóm cây chất bột giảm chủ yếu là cây sắn, khoai tây, khoai lang. Trong đó: Sắn 15.783,3 ha, giảm 6,24% ; Khoai tây 8,2 ha, giảm 9,6 lần so cùng kỳ năm trước ; Khoai lang 258,1 ha, giảm 6,56%.

- Cây có hạt chứa dầu 743,15 ha, giảm 11,93%. Trong đó: Đậu tương 148,6 ha, giảm 32,13% ; sản lượng đạt 184,37 tấn, giảm 30,16%. Lạc 594,55 ha, giảm 4,85%; sản lượng đạt 782,43 tấn, giảm 5,03%.

- Cây rau, đậu và hoa các loại: Gieo trồng được 3.253,16 ha, tăng 1,55%. Trong đó: Rau các loại 3.105,47 ha (trong đó vụ Đông 1.156,72 ha), tăng 1,36%; sản lượng đạt 57.557,1 tấn, tăng 1,91%.

Cây lâu năm: Tổng diện tích hiện có ước tính đạt 26.633,9 ha, tăng 29,95%; trong đó diện tích cây ăn quả chiếm 54,6% tổng diện tích cây lâu năm. Cụ thể:

- Cây ăn quả chủ yếu: Chuối 300,46 ha, tăng 0,1%; sản lượng ước đạt 3.455,05 tấn, tăng 2,3%. Dứa 583,64 ha , tăng 17,51%; sản lượng ước đạt 2.775,37 tấn, tăng 6,98%. Mít 448,25 ha, tăng 38,13% ; sản lượng ước đạt 213,12 tấn, tăng 4,63%. Chanh leo 63,68 ha, tăng 6,17%; sản lượng ước đạt 63,85 tấn, tăng 5,98%. Cam 202,13 ha, giảm 14,77% ; sản lượng ước đạt 48,15 tấn, giảm 4,33%. Bưởi 373,05 ha, bằng cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 294,17 tấn, tăng 4,41%. Vải 126,26, tăng 2,67%; sản lượng ước đạt 470,22 tấn, tăng 21,88% . Mắc ca 10.480,39 ha (chiếm tỷ trọng 72,07% so với tổng diện tích cây ăn quả), tăng 43,44% , 6 tháng đầu năm chưa cho sản phẩm thu hoạch. 

- Cây công nghiệp lâu năm: Cao su 5.020,59 ha, tăng 0,09%; diện tích khai thác 4.764,5 ha; sản lượng ước đạt 1.600,17 tấn, tăng 5,27%. Cà phê 4.797,33 ha, tăng 73,91% ; 6 tháng đầu năm chưa cho sản phẩm thu hoạch. Chè 647,41 ha, tăng 2,71%; sản lượng ước đạt đạt 60,01 tấn, tăng 3,66%, trong đó: chè búp 629,99 ha, sản lượng ước đạt 57,69 tấn, tăng 3,76%.

Nhìn chung tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm đạt được kết quả khá cao so với năm trước, đặc biệt là đối với cây ăn quả. Một số loại cây có xu hướng tăng cao góp phần chuyển đổi mục đích, cơ cấu cây trồng phù hợp xóa đói, giảm nghèo cho người dân; qua đó, góp phần làm tăng trưởng cho ngành nông nghiệp của tỉnh.

* Tình hình sâu, bệnh hại trên cây trồng: Trong tháng 6/2025, các ngành chức năng đã phối hợp chặt chẽ với các địa phương thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun thuốc phòng trừ kịp thời không để sâu, bệnh gây hại cây trồng lây lan ra diện rộng. Tổng diện tích nhiễm sinh vật gây hại trong tháng 2.926,85 ha, giảm 1.499,63 ha; diện tích phòng trừ 4.859,66 ha.

b) Chăn nuôi

Tháng 6/2025, chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh duy trì được tốc độ phát triển, dịch bệnh được kiểm soát tốt; số gia súc, gia cầm xuất ngoài tỉnh, sản lượng thịt hơi tăng so với cùng kỳ năm trước.

Số con và sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong trong 6 tháng đầu năm đều tăng so với cùng kỳ do có các kỳ nghỉ lễ, Tết dài; trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động văn hoá lớn; nhu cầu tiêu thụ các loại sản phẩm nông nghiệp, phục vụ nhà hàng, quán ăn, đặc sản Tây Bắc làm qùa biếu với số lượng lớn. Ngoài ra, người dân đã chọn giống vật nuôi thích hợp, có chất lượng cao, nuôi với quy mô đàn hợp lý; tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong sản xuất nông nghiệp phối trộn làm thức ăn để giảm chi phí đầu vào, tăng hiệu quả trong chăn nuôi.

Tình hình thiệt hại do dịch bệnh : Trong 6 tháng đầu năm, số lượng gia súc và vật nuôi khác bị chết và tiêu huỷ là 323 con. Công tác tiêm phòng thực hiện được 130.300 liều vắc xin Lở mồm long móng và 48.785 liều vắc xin phòng bệnh dại; kiểm dịch động vật được 9.698 con gia súc, 12.033 kg thị trâu bò xuất ngoài tỉnh; kiểm soát giết mổ được 17.801 con gia súc. 

1.2. Lâm nghiệp

Tháng 6/2025, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Toàn tỉnh có 21 vụ vi phạm luật Lâm nghiệp, trong đó có 20 vụ phá rừng, giảm 9,09% tại 5/10 huyện, thị xã với diện tích phá là 10,02 ha, tăng 42,8% so cùng kỳ năm trước. Cơ quan chức năng đã tịch thu 2,43 m3; tổng số tiền thu nộp ngân sách trong tháng 187,75 triệu đồng. Dự ước sản lượng gỗ khai thác 998 m3, giảm 1,09% so với thực hiện cùng kỳ năm trước; củi khai thác 68.785 ste, giảm 0,41%

Tính chung 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã xảy ra 300 vụ vi phạm luật Lâm nghiệp, trong đó: Phá rừng trái phép 275 vụ, tăng 35,47%; diện tích rừng bị phá 91,23 ha, tăng 12,47% so với cùng kỳ năm trước; cháy rừng 02 vụ làm thiệt hại 0,72 ha rừng; 05 vụ vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng; 04 vụ vận chuyển lâm sản trái pháp luật; 09 vụ tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp luật; vi phạm quy định Luật lâm nghiệp khác 05 vụ. Cơ quan chức năng đã tịch thu 42,08 m3; tổng số tiền thu nộp ngân sách trong tháng 1.363,64 triệu đồng. Sản lượng gỗ khai thác được 5.863 m3, giảm 1,33%; củi khai thác được 401.600 ste, tăng 0,62%.

Trong 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh chưa triển khai trồng rừng tập trung; diện tích rừng trồng được chăm sóc 843,48 ha , tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước; diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh 2.640,58 ha, giảm 76,23% ; cây lâm nghiệp phân tán trồng được 0,514 nghìn cây; giao khoán bảo vệ rừng 317.849,4 ha, tăng 0,45%.

1.3. Thủy sản

Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định. Tháng 6/2025, dự ước toàn tỉnh có 2.749,09 ha ao, hồ nuôi trồng thủy sản, tăng 0,16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Diện tích nuôi cá 2.747,59 ha, diện tích nuôi tôm 0,6 ha, diện tích nuôi thủy sản khác 0,9 ha. Mô hình nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì với 330 lồng với thể tích 45.634 m³, mô hình nuôi cá hồi bằng bể bồn tại xã Tênh Phông huyện Tuần Giáo với 600 m3.

 Sản lượng thủy sản tháng 6/2025 ước đạt 418,52 tấn, tăng 4,15% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 405,03 tấn, tăng 4,2%; tôm đạt 2,64 tấn, tăng 2,33%; thủy sản khác đạt 10,85 tấn, tăng 2,65%. Sản lượng thủy sản quý II/2025 ước đạt 1.266,49 tấn, tăng 4,39% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 1.224,37 tấn, tăng 4,43%; tôm đạt 10,67 tấn, tăng 3,09%; thủy sản khác đạt 31,45 tấn, tăng 3,28%. Tính chung 6 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước đạt 2.503,69 tấn, tăng 3,57% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 2.425,57 tấn, tăng 3,62%; tôm đạt 23,05 tấn, tăng 1,72%; thủy sản khác đạt 55,07 tấn, tăng 2,04%.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 6/2025 ước đạt 396,58 tấn, tăng 4,15% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 391,03 tấn, tăng 4,19%; tôm đạt 1 tấn, tăng 2,04%; thủy sản khác 4,55 tấn, tăng 1,34%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng quý II/2025 ước đạt 1.189,33 tấn, tăng 4,43% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm:  Cá đạt 1.173,53 tấn, tăng 4,46%; tôm đạt 3,1 tấn, tăng 2,99%; thủy sản khác đạt 12,7 tấn, tăng 2,25%. Tính chung 6 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 2.352,66 tấn, tăng 3,62% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 2.324,03 tấn, tăng 3,66%; tôm đạt 6,73 tấn, tăng 1,2%; thủy sản khác đạt 21,9 tấn, tăng 0,92%.

Sản lượng thuỷ sản khai thác tháng 6/2025 ước đạt 21,94 tấn, tăng 4,08% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 14 tấn, tăng 4,48%; tôm đạt 1,64 tấn, tăng 2,5%; thủy sản khác 6,3 tấn, tăng 3,62%. Sản lượng thủy khai thác quý II/2025 ước đạt 77,16 tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 50,84 tấn, tăng 3,67%; tôm đạt 7,57 tấn, tăng 3,13%%; thủy sản khác đạt 18,75 tấn, tăng 3,99%. Tính chung 6 tháng đầu năm, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 151,03 tấn, tăng 2,73% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 101,54 tấn, tăng 2,85%; tôm đạt 16,32 tấn, tăng 1,94%; thủy sản khác đạt 33,17 tấn, tăng 2,79%.

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp tháng Sáu tăng trưởng khá cao, Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trong tháng ước tính tăng 30,67% so với tháng trước và tăng 5,85% so với cùng kỳ năm trước; quý II năm 2025 tăng 9,59% so với cùng kỳ năm 2024; tính chung 6 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 8,89% so với cùng kỳ năm trước. 

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 6/2025 ước tăng 30,67% so với tháng trước và tăng 5,85% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành khai khoáng giảm 6,5% và tăng 19,27% ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chế tạo tăng 0,75% và tăng 19,04% ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 100,75% và giảm 5,35% ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,97% và tăng 6,71%.

Quý II năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 24,33% so với quý trước và tăng 9,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 22,8% và tăng 19,41%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,06% và tăng 9,89%; sản xuất và phân phối điện tăng 114,07% và tăng 9,44%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,99% và giảm 0,6%. 

Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,89% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 19,72%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,46%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,95%; ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,06%.

Chỉ số sản xuất 6 tháng đầu năm 2025 của một số ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ngành khai thác than tăng đột biến 609,96% nhờ hiệu quả hoạt động của mỏ than thuộc Công ty TNHH Ngọc Cương, với sản lượng ổn định, chất lượng cao, than thô được xuất kho để tuyển chọn và thu được sản phẩm có giá trị cao; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 30,43%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 30,47%; sản xuất điện tăng 9,95%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 18,58%; sản xuất đồ uống tăng 9,18%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 8,67%. Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 4,72%.

Một số sản phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong sáu tháng đầu năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Than đá ước đạt 7.068 tấn, tăng 609,96%; sản phẩm in khác tăng 24,34%; xi măng Portland đen tăng 20,82%; gường bằng gỗ các loại tăng 12,5%; điện sản xuất tăng 9,96%; điện thương phẩm tăng 9,83%; đá xây dựng tăng 9,34%; thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc cột trụ chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm tăng 5,19%. Ở chiều ngược lại, nước không uống được giảm 5,92%; nước uống được giảm 4,33%.

Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2025 có mức tăng trưởng khá. Ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn và có tác động mạnh mẽ đến chỉ số chung của toàn ngành. Ngành sản xuất và phân phối điện phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố thời tiết, thời tiết diễn biến phức tạp, nên rất khó để dự báo chỉ số sản xuất của ngành sản xuất điện.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 30/6/2025 tăng 0,17% so với tháng trước và giảm 43,08% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Sáu năm 2025 giảm 2,91% so với tháng trước và tăng 62,47% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,51%  so với cùng kỳ năm 2024.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/6/2025 ổn định so với tháng trước. So với tháng cùng kỳ năm trước tăng 2,94%, trong đó: Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,24%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,41%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp giảm 3,23% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,35%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,83%).  

3. Hoạt động của doanh nghiệp

a) Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Trong quý II/2025 có 62 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 63% so với quý trước và tăng 148% so với cùng kỳ năm trước, với tổng số vốn đăng ký 605 tỷ đồng (tăng 76,4% so với cùng kỳ), 05 doanh nghiệp giải thể, 26 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động.

Dự tính 6 tháng đầu năm 2025 có 100 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký 723 tỷ đồng, tăng 35 doanh nghiệp so với cùng kỳ năm trước, đạt 89,1% so với kế hoạch; có 10 doanh nghiệp giải thể; 106 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; 03 doanh nghiệp hoạt động trở lại. Dự ước số doanh nghiệp đăng ký mới thực tế đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh là 20 doanh nghiệp, chiếm khoảng 20% số doanh nghiệp thành lập mới và sử dụng khoảng 75 lao động chủ yếu ở lĩnh vực xây dựng, thương mại.

Trong 6 tháng, có 14 hợp tác xã thành lập mới với tổng vốn điều lệ trên 47 tỷ đồng, đạt 63,64% kế hoạch.

b) Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp 

Từ đầu năm đến nay có rất nhiều thuận lợi từ các cơ chế, chính sách của tỉnh khuyến khích doanh nghiệp phát triển sản xuất, tuy nhiên trong bối cảnh ngành công nghiệp chế biến chế tạo của tỉnh, khu vực cá thể chiếm trên 63% vì vậy các doanh nghiệp mẫu ngành công nghiệp chế biến ít, dự báo xu hướng chưa đủ tính đại diện chung cho toàn ngành. Trong quý II trên địa bàn tỉnh tuy không diễn ra các sự kiện lớn như quý I nhưng đây là thời gian các doanh nghiệp tập trung toàn bộ nguồn lực, hoạt động sản xuất ổn định, bứt phá sau một thời gian nghỉ Lễ. Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý II/2025 cho thấy: Có 71,43% nhận định tốt lên so với quý trước, có 28,57% giữ nguyên không có doanh nghiệp lựa chọn khó khăn hơn. Dự tính quý III/2025 có 14,29% đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh sẽ tốt lên; 14,29% cố gắng duy trì như quý II/2025, có 71,43% doanh nghiệp dự báo xu hướng tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh quý III/2025 khó khăn hơn quý II/2025.

4. Xây dựng 

Trong sáu tháng đầu năm 2025, các nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực xây dựng được triển khai đồng bộ, tập trung vào quy hoạch, phát triển đô thị, nhà ở xã hội, quản lý đầu tư xây dựng và hạ tầng kỹ thuật; rà soát, sắp xếp trụ sở, nhà, đất, dự án, công trình trong giai đoạn thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp. Công tác phát triển nhà ở được triển khai hiệu quả, nổi bật là việc thực hiện Dự án 5 hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát.

Giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành quý II/2025 ước đạt 2.836,96 tỷ đồng, tăng 29,5% so với quý trước và tăng 7,84% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành ước đạt 5.027,74 tỷ đồng, tăng 4,38% so với cùng kỳ năm trước.

Chia theo loại hình sở hữu: Doanh nghiệp nhà nước đạt 1,01 tỷ đồng, (chiếm 0,02%), tăng 146,22%; Doanh nghiệp ngoài Nhà nước đạt 2.878,33 tỷ đồng (chiếm 57,25%), tăng 6%; các loại hình khác bao gồm xây dựng của các xã, phường, thị trấn; hoạt động của các đội xây dựng cá thể và xây dựng tự làm, tự ở của các hộ gia đình đạt 2.148,3 tỷ đồng (chiếm 42,62%), tăng 2,22%. 

Chia theo loại công trình: Công trình nhà ở đạt 2.000,86 tỷ đồng (chiếm 39,8%), tăng 12,02%. Công trình nhà không để ở đạt 971,59 tỷ đồng (chiếm 19,32%), giảm 3,63%. Công trình kỹ thuật dân dụng đạt 1.953,1 tỷ đồng (chiếm 38,85%), tăng 0,76%. Hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 102,19 tỷ đồng (chiếm 2,03%), tăng 21,68%.

5. Thương mại, dịch vụ, vận tải

Sáu tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh Điện Biên thị trường hàng hóa và các dịch vụ thương mại; nguồn cung và giá cả thị trường tương đối ổn định, không có biến động lớn, mặt hàng phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng.

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 

Hoạt động thương mại và dịch vụ tháng Sáu tăng trưởng ổn định với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 1,15% so với tháng trước và tăng 8,53% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 9,45% so với cùng kỳ năm trước, trong đó quý I tăng 17,66% và quý II tăng 2,51%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Sáu năm 2025 ước tính đạt 2.382,17 tỷ đồng, tăng 1,15% so với tháng trước, tăng 8,53% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý II/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 7.042,36 tỷ đồng, tăng 3,05% so với quý trước và tăng 2,51% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 13.875,96 tỷ đồng, tăng 9,45% so với cùng kỳ năm trước.

* Bán lẻ hàng hoá 

Xét theo ngành hoạt động trong tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 6, quý II và 6 tháng đầu năm 2025 như sau:

* Dịch vụ lưu trú và ăn uống 

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 6 năm 2025 ước đạt 132,85 tỷ đồng, giảm 2,06% so với tháng trước và tăng 9,64% so với cùng kỳ năm trước. Quý II năm 2025 đạt 391,19 tỷ đồng, tăng 10,48 so với quý trước và giảm 28,56% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 đạt 745,28 tỷ đồng, giảm 7,14% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 85,86 tỷ đồng, giảm 10,67%; dịch vụ ăn uống đạt 659,42 tỷ đồng, giảm 6,66%.

* Dịch vụ khác

Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng 6 năm 2025 ước tính đạt 304,99 tỷ đồng, tăng 0,83% so với tháng trước, tăng 16,00% so với cùng kỳ năm trước. Quý II năm 2025 đạt 906,60 tỷ đồng, tăng 2,50% so với quý trước và tăng 14,12% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025 đạt 1.791,08 tỷ đồng, tăng 14,00% so với cùng kỳ năm trước. 

b) Hoạt động Vận tải

Hoạt động vận tải tháng Sáu khá sôi động đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong mùa cao điểm du lịch và vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong tỉnh. So với cùng kỳ năm trước, vận chuyển hành khách tăng 15,02% và luân chuyển hành khách tăng 13,49%; vận chuyển hàng hóa tăng 19,08% và luân chuyển hàng hóa tăng 19,93%.

Quý II năm 2025, vận chuyển hành khách giảm 20,51% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách giảm 19,94% và vận chuyển hàng hóa tăng 17,81%, luân chuyển hàng hóa tăng 18,57%. Tính chung 6 tháng đầu năm, vận chuyển hành khách giảm 6,93% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách giảm 6,7% và vận chuyển hàng hóa tăng 18,82%, luân chuyển hàng hóa tăng 19,19%.   

Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi ước thực hiện tháng 6 năm 2025 đạt 173,77 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 18,55% so với cùng kỳ năm trước; quý II ước đạt 508,21 tỷ đồng, tăng 6,46% so quý trước và tăng 7,89% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm, ước đạt 985,6 tỷ đồng, tăng 12,79% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vận tải hành khách ước đạt 195,74 tỷ đồng, giảm 6,9%; vận tải hàng hóa ước đạt 780,92 tỷ đồng, tăng 19,18%; hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 8,94 tỷ đồng, tăng 7,62%. 

Vận tải hành khách tháng 6 năm 2025 ước đạt 307,84 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 1,71% so với tháng trước, tăng 15,02% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 48,29 triệu HK.km, tăng 1,5% và tăng 13,49%; quý II, vận tải hành khách ước đạt 904,11 nghìn hành khách vận chuyển, tăng 5,52% so quý trước và giảm 20,51% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 142,02 triệu HK.km, tăng 5,42% so quý trước và giảm 19,94% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 6 tháng đầu năm, vận tải hành khách ước đạt 1.760,96 nghìn hành khách vận chuyển, giảm 6,93% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 276,74 triệu HK.km, giảm 6,7%.

Vận tải hàng hóa tháng 6 năm 2025 ước đạt 895,8 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 2,08% so với tháng trước và tăng 19,08% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 40,96 triệu tấn.km, tăng 2,23% so với tháng trước và tăng 19,93% so với cùng kỳ năm trước; quý II, vận tải hàng hóa đạt 2.621,85 nghìn tấn, tăng 6,13% so quý trước và tăng 17,81% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 119,65 triệu tấn.km, tăng 6,76% so quý trước và tăng 18,57% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 6 tháng đầu năm, vận tải hàng hóa đạt 5.092,19 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 18,82% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 231,73 triệu tấn.km, tăng 19,19%.

* Vận tải hàng không

Doanh thu dịch vụ của Cảng hàng không Điện Biên 6 tháng đầu năm ước đạt 5.611,68 triệu đồng, giảm 40,1% so với cùng kỳ năm trước. Số lượt khách thông qua Cảng hàng không dự tính đạt 89.621 hành khách (trong đó, chiều khách đi 43.762 hành khách, chiều khách đến 45.859 hành khách), so với cùng kỳ năm trước số lượt khách giảm 31,05% (chiều khách đi giảm 32,42%, chiều khách đến giảm 29,7%). Số lượng hàng hóa bốc xếp qua Cảng hàng không ước đạt 0,71 tấn, giảm 77,18% so với cùng kỳ năm trước.

c) Bưu chính viễn thông

Dịch vụ bưu chính tiếp tục phát triển ổn định, bảo đảm thông tin liên lạc trong dịp lễ, tết và các sự kiện nổi bật của tỉnh. Hạ tầng viễn thông ngày càng hoàn thiện, đồng bộ. cơ sở hạ tầng được mở rộng; chất lượng dịch vụ có nhiều đổi mới, đa dạng, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thị trường.

Tổng doanh thu dịch vụ bưu chính viễn thông ước đạt 453.390 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 0,33% (doanh thu dịch vụ bưu chính, chuyển phát đạt 70.810 triệu đồng, tăng 0,45%; doanh thu dịch vụ viễn thông đạt 382.580 triệu đồng, tăng 0,3%). 

Số thuê bao điện thoại ước (có đến cuối kỳ báo cáo) đạt 479.537 thuê bao, so với năm trước giảm 6% (thuê bao cố định đạt 4.465 thuê bao, giảm 9,32%; thuê bao di động đạt 475.072 thuê bao, giảm 5,97%). Số thuê bao internet ước (có đến cuối kỳ báo cáo) đạt 81.673 thuê bao so với cùng kỳ năm trước tăng 17,34%.

II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT

1. Hoạt động ngân hàng 

Ngành ngân hàng đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương trong thực hiện quản lý hoạt động tài chính, tiền tệ trên địa bàn đảm bảo chặt chẽ, đúng định hướng; ưu tiên tập trung cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án trọng điểm của tỉnh; kịp thời thực hiện các yêu cầu, giải pháp theo chỉ đạo để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.

Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động ước thực hiện đến 30/6/2025 là 22.170 tỷ đồng, tăng 4% so với 31/12/2024, tăng 16% so với cùng kỳ năm 2024. Tiền gửi VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn 98,6%/tổng nguồn vốn huy động. So với thời điểm cuối năm 31/12/2024, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng 6,36% ở tiền gửi tiết kiệm trong khi giảm 4,58% ở tiền gửi thanh toán, nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá là 3 tỷ đồng, giảm 85%.

Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng ước thực hiện đến 30/6/2025 là 22.816 tỷ đồng, giảm 1,22% so với 31/12/2024, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2024. Cho vay bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ trên địa bàn (99,2%). Tín dụng cho vay nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2025 tăng trưởng chậm . Tổng dư nợ trên địa bàn có xu hướng giảm dần cho vay ngắn hạn và tăng dần cho vay dài hạn. 

Nợ xấu của các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội ước thực hiện đến ngày 30/6/2025 là 576 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 2,52%/tổng dư nợ, tăng 244% so với 31/12/2024. Nợ xấu tiếp tục tăng và tập trung chủ yếu tại nhóm các NHTM nhà nước, tuy nhiên vẫn nằm trong tầm kiểm soát của các ngân hàng.

2. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2025 còn thấp, ước tính đạt 7.317,56 tỷ đồng, giảm 7,59% so với cùng kỳ năm trước, đạt 26,18% kế hoạch, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý sáu tháng đầu năm 2025 đạt 40,22% kế hoạch và giảm 19,74% so với cùng kỳ năm 2024. 

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 6 năm 2025 ước đạt 345,06 tỷ đồng, tăng 23,07% so với tháng trước, tăng 10,58% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 145,02 tỷ đồng, tăng 4,13% và giảm 33,16%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 191,65 tỷ đồng, tăng 43,58% và tăng 120,40%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 8,40 tỷ đồng, tăng 9,85% và tăng 3,21%. 

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý quý II năm 2025 ước đạt 827,10 tỷ đồng, tăng 54,68% so với quý trước và giảm 10,21% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 416 tỷ đồng, tăng 14,33% và giảm 35,17%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 388,19 tỷ đồng, tăng 153,59% và tăng 51,48%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 22,90 tỷ đồng, tăng 28,86% và giảm 1,15%.  

Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 1.361,82 tỷ đồng, giảm 19,74% so với cùng kỳ năm trước, đạt 40,07% kế hoạch. Bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 779,88 tỷ đồng, giảm 33,89%, đạt 34,85%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 541,27 tỷ đồng, tăng 13,77%, đạt 55,84%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 40,67 tỷ đồng, giảm  1,74%, bằng 21,30%.

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên tháng 6 năm 2025 ước đạt 1.512,03 tỷ đồng, tăng 12,46% so với tháng trước, tăng 4,00% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 609,33 tỷ đồng, tăng 17,13% và giảm 6,59% (vốn Trung ương quản lý đạt 219,73 tỷ đồng, tăng 11,56% và giảm 28,17%; vốn địa phương quản lý đạt 389,60 tỷ đồng, tăng 20,53% và tăng 12,47%); vốn ngoài Nhà nước đạt 902,71 tỷ đồng, tăng 9,51% và tăng 12,62%.

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý II năm 2025 ước đạt 4.053,92 tỷ đồng, tăng 24,21% so với quý trước và giảm 4,33 so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước ước đạt 1.566,83 tỷ đồng, tăng 31,12% và giảm 18,77%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 2.487,09 tỷ đồng, tăng 20,23% và tăng 7,73%.

Tính chung sáu tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 7.317,56 tỷ đồng, giảm 7,59% so với cùng kỳ năm trước, đạt 26,18% kế hoạch. Bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 2.7061,81 tỷ đồng, giảm 23,61%, đạt 21,72% (vốn Trung ương quản lý đạt 1.168,25 tỷ đồng, giảm 32,38%, đạt 13,34%; vốn địa phương quản lý đạt 1.593,56 tỷ đồng, giảm 15,59%, đạt 40,22%); vốn ngoài Nhà nước đạt 4.555,75 tỷ đồng, tăng 5,86%, đạt 29,91%.

3. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước sáu tháng đầu năm 2025 ước tăng 59,68% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 28,8% so với cùng kỳ năm trước, đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.

a) Thu ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 6 năm 2025 ước đạt 70,26 tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước sáu tháng đầu năm 2025 đạt 1.023,02 tỷ đồng, tăng 59,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

- Thu nội địa tháng 6 năm 2025 ước đạt 68,15 tỷ đồng; lũy kế sáu tháng đầu năm 2025 ước đạt 769,73 tỷ đồng (chiếm 75,24%), tăng 35,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thu từ doanh nghiệp nhà nước ước đạt 80,53 tỷ đồng (chiếm 7,87%), tăng 4,68%; thu từ công, thương nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 224,71 tỷ đồng (chiếm 21,97%), tăng 19,61%; thu phí lệ phí đạt 80,24 tỷ đồng (chiếm 7,84%), tăng 12,34%; các khoản thu về nhà đất ước đạt 195,56 tỷ đồng (chiếm 19,12%), tăng 190,82%. 

- Thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu tháng 6 năm 2025 ước đạt 1,04 tỷ đồng; lũy kế sáu tháng đầu năm 2025 ước đạt 5,16 tỷ đồng (chiếm 0,5%), giảm 68,38% so với cùng kỳ năm trước. 

b) Chi ngân sách Nhà nước

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 6 năm 2025 ước đạt 1.529,42 tỷ đồng; lũy kế sáu tháng đầu năm 2025 ước đạt 10.081,55 tỷ đồng, tăng 28,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 2.748,84 tỷ đồng (chiếm 27,27%), tăng 1,53%; chi thường xuyên đạt 7.327,81 tỷ đồng (chiếm 72.69%), tăng 43,38%.

4. Hoạt động xuất - nhập khẩu 

Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ và hoạt động trao đổi thương mại biên giới 6 tháng đầu năm 2025 tương đối ổn định, không có tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.

Tính chung sáu tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng ước đạt 71,56 triệu USD, tăng 10,24% so với cùng kỳ năm trước, đạt 51,11% kế hoạch. Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 50,74 triệu USD, tăng 19,5%, đạt 53,41% kế hoạch (mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng bách hóa tổng hợp, hàng nông sản và vật liệu xây dựng); Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 20,82 triệu USD, giảm 7,26%, đạt 46,27% kế hoạch (mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Gỗ, hàng nông sản, máy móc thiết bị). 

5. Giá cả

a) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Trong tháng thời tiết nắng nóng, oi bức và là thời gian nghỉ hè của học sinh, nhu cầu đi chơi, du lịch, sử dụng nước, điện của các gia đình, người dân tăng cao, giá cát xây dựng tăng do nguồn cung khan hiếm, giá xăng dầu tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6 năm 2025 tăng 0,24% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,78% và so kỳ gốc năm 2019 tăng 10,21%. Bình quân quý II năm 2024, CPI giảm 0,98% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, CPI giảm 0,69% so với cùng kỳ năm trước.

Trong mức tăng 0,24% của CPI tháng 6/2025 so với tháng trước có 08 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 01 nhóm hàng hoá có chỉ số giá giảm và 02 nhóm có chỉ số bình ổn. 

(1) Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: 

Nhóm Giao thông tăng mạnh nhất với mức tăng 1,8%, trong đó: Chỉ số giá xăng tăng 4,15%; chỉ số giá dầu diezen tăng 5,37% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước.

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,53%, trong đó: Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,26% chủ yếu do giá cát xây dựng tăng; chỉ số giá nước sinh hoạt tăng 0,52%; chỉ số giá điện sinh hoạt tăng 2,6%, do nhu cầu tiêu dùng tăng; chỉ số giá dầu hỏa tăng 3,99% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,15%, trong đó: Quần, áo cho nam (13 tuổi trở lên) tăng 0,21%; quần áo cho nữ (13 tuổi trở lên) tăng 0,19%; quần áo cho bé tai (từ 2 tuổi đến 12 tuổi) tăng 0,48%; quần áo cho bé gái (từ 2 tuổi đến 13 tuổi) tăng 0,28%; quần áo cho trẻ sơ sinh (từ 0 đến 2 tuổi) tăng 0,34% do thời tiết oi bức, nắng nóng nhu cầu của ngưởi dân về một số mặt hàng quần áo có chất vải mát tăng đã tác động làm tăng giá bán. 

Nhóm đồ uống thuốc lá tăng 0,09%, do nhiệt độ trong tháng tăng cao, nắng, nóng, oi bức nhu cầu của người dân về một số mặt hàng bia tăng 0,58%.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,08%, trong đó: Máy dùng điện cho chăm sóc cá nhân tăng 0,90%; dụng cụ cá nhân không dùng điện tăng 1,01%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 2,6%. 

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,02%, trong đó: Máy điều hòa nhiệt độ tăng 0,36%; tủ lạnh tăng 0,32%; quạt điện tăng 0,19% do nhu cầu tiêu dùng tăng. 

Nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02%, trong đó: Du lịch trong nước tăng 0,08%; du lịch ngoài nước tăng 0,64%; khách sạn tăng 0,74% do tháng 6 là thời gian nghỉ hè của học sinh, sinh viên nhu cầu đi chơi và du lịch của các gia đình tăng.

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%. 

(2) Một nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,25%. Trong đó: Lương thực giảm 0,44% ; thực phẩm giảm 0,20% ; ăn uống ngoài gia đình giảm 0,33% .

(3) Hai nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là nhóm bưu chính viễn thông và nhóm Giáo dục.

CPI bình quân quý II năm 2025 giảm 0,98% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Giáo dục giảm 30,22%; giao thông giảm 6,62%;  đồ uống và thuốc lá giảm 0,62%; bưu chính viễn thông giảm 0,15%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,22%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,01%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,99%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,38%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,63%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,65%.

CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2025 giảm 0,69% so với bình quân cùng kỳ năm trước, cụ thể: Giáo dục giảm 30,22%; giao thông giảm 5,34%; bưu chính viễn thông giảm 0,1%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,34%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,97%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm tăng 1,07%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,7%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,94%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,24%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,64%. CPI bình quân 6 tháng đầu năm nay giảm so với cùng kỳ năm trước do một số nguyên nhân chủ yếu sau:

(1). Trong 6 tháng đầu năm 2025 Tập đoàn xăng, dầu Việt Nam nhiều lần điều chỉnh tăng, giảm giá bán lẻ xăng dầu (tăng 15 lần, giảm 09 lần), tính bình quân 6 tháng đầu năm giá bán lẻ xăng giảm 3.242 đồng/lít, dầu giảm 2.184 đồng/lít so với cùng kỳ năm trước đã tác động làm chỉ số nhóm giao thông giảm 5,34%.

(2). Mỗi năm các hãng điện thoại thông minh và máy tính ra mắt nhiều sản phẩm mới với công nghệ tiên tiến hơn, mẫu mã đẹp hơn, nhu cầu sử dụng của người dân về một số mặt hàng cũ giảm đã tác động làm giảm chỉ số giá nhóm so với cùng kỳ năm trước.

(3). Thực hiện Nghị quyết số 04/2024/NQ-HĐND ngày 18 tháng 6 năm 2024 về quy định mức học phí năm từ 2023-2024 đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh đã tác động làm giảm chỉ số giá nhóm giáo dục so với cùng kỳ năm trước.

* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ 

Chỉ số giá vàng tháng 6 giảm 1,63% so với tháng trước, tăng 45,06% so với cùng kỳ năm trước, tăng 205,19% so với kỳ gốc 2019 và bình quân quý II năm 2025 tăng 38,18%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 26,35% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6 tăng 1,08% so với tháng trước, tăng 2,95% so với cùng kỳ năm trước, tăng 12,31% so với kỳ gốc 2019 và bình quân quý II năm 2025 tăng 2,76%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2025, Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,23% so với cùng kỳ năm trước.

b) Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý II/2025 Chỉ số giá sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên quý II năm 2025 tăng 0,14% so với quý trước, tăng 3,43% so với cùng quý năm trước. Trong 03 nhóm sản phẩm chính thì 02 nhóm có chỉ số giá tăng và 01 nhóm có chỉ số giá giảm, cụ thể: Sản phẩm nông nghiệp tăng 0,14% và tăng 3,66%; sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan giảm 0,07% và tăng 1,43%; sản phẩm thủy sản nuôi trồng, khai thác tăng 0,49% và tăng 0,63%.

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp quý II/2025 tăng 0,23% so với quý trước, tăng 0,57% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: 3 nhóm có chỉ số tăng là: Điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,75% và tăng 3,55%; nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,43% và tăng 2,23%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,09% và giảm 0,34%. 1 nhóm có chỉ số giảm: Sản phẩm khai khoáng giảm 0,46% và tăng 8,26%.

Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý II/2025 tăng 0,22% so với quý trước, tăng 0,31% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân, chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý II năm 2025 tăng so với quý trước là do: (1). Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 1279/QĐ-BCT ngày 09/5/2025 quy định về giá bán lẻ điện. Quyết định có hiệu lực từ ngày 10/5/2025 theo đó giá diện bình quân tăng tương ứng 4,8%. (2) Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã điều chỉnh tăng, giảm giá bán lẻ xăng dầu đã tác động làm chỉ số giá xăng dầu tăng (3). Trong quý là thời gian thu hoạch lúa vụ đông xuân và gieo cấy lúa vụ mùa đã tác động làm tăng giá các sản phẩm như thóc giống, ngô giống,… (4). Thời điềm cuối tháng 5 và đầu tháng 6 thời tiết mưa nhiều thuận lợi cho các chủ ao, hồ thu hoạch cá và thả cá giống cho vụ mới đã tác động làm tăng chỉ số so với quý trước.

III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động, việc làm

Tình hình lao động, việc làm quý II, 6 tháng đầu năm 2025 có xu hướng ổn định và tăng trưởng. Lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình quân tháng của lao động tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước.

Với đặc thù là tỉnh miền núi, dân số sinh sống chủ yếu ở khu vực nông thôn với hoạt động sản xuất là nông, lâm nghiệp và thủy sản. Do vậy, nguồn lao động của tỉnh có sự phân biệt rõ rệt giữa 2 khu vực và được tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên 6 tháng đầu năm 2025 ước tính là 352.406 người, tăng trên 2,05% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lao động ở khu vực thành thị có 53.364 người (chiếm 15,14%) và khu vực nông thôn là 299.042 người (chiếm 84,86%). 

Trong 6 tháng đầu năm lao động có việc làm có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm trước. Dự tính lao động có việc làm trong 6 tháng là 350.331 người, tăng 2,06% so với cùng kỳ năm trước, trong đó lao động ở khu vực thành thị là 52.985 người (chiếm 15,12%) và nông thôn là 297.342 người (chiếm 84,88%). 

Chuyển dịch cơ cấu có xu hưởng giảm tỷ lệ lao động trong các ngành nông, lâm, thủy sản và tăng tỷ lệ lao động ở các ngành xây dựng và dịch vụ. Có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, nhiều sự lựa chọn cho người lao động, số người thất nghiệp giảm, trong 6 tháng đầu năm có 480 người nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp (quý II có 262 người); số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 370 người (quý II có 140 người). Tổng số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp là 9.349,7 triệu đồng (quý II là 4.929,65 triệu đồng). Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp nhận, giải quyết chế độ chính sách BHTN cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

Trong 6 tháng đầu năm, các chỉ tiêu giải quyết việc làm, đào tạo nghề đều giảm so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Toàn tỉnh tạo việc làm mới cho khoảng 5.368 lao động, giảm 13,96%, đạt 58,35% kế hoạch; thực hiện đào tạo nghề cho 2.128 người, giảm 48,48%, đạt 26,84% kế hoạch.

2. Đời sống dân cư, an sinh xã hội

a) Đời sống dân cư

Đời sống các tầng lớp dân cư tỉnh Điện Biên nhìn chung ổn định. Trong 6 tháng đầu năm nhiều hoạt động du lịch quảng bá hình ảnh Điện Biên diễn ra là điểm nhấn thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước đến với Điện Biên. Đây là điều kiện thuận lợi cho các ngành nghề dịch vụ trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đặc biệt là phát triển về du lịch. Ngoài ra các ngành công nghiệp cũng có cơ hội phát triển mạnh khi các sản phẩm OCOP được giới thiệu và chào bán với khách du lịch đến Điện Biên. Mặc dù vẫn còn những thiệt hại do thiên tai gây ra làm thiệt hại về tài sản, và trong sản suất nông nghiệp của bà con nông dân. Tuy nhiên, được sự quan tâm sát sao, vào cuộc kịp thời của chính quyền các cấp, các ban ngành liên quan, nên đời sống của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh vẫn duy trì phát triển và càng ngày càng ổn định hơn trước.

Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn, đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Đến nay tỉnh Điện Biên có 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 26/115 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 33 xã đạt từ 15-18 tiêu chí, 54 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, 02 xã đạt từ 5-9 tiêu chí; số tiêu chí bình quân đạt 14,68 tiêu chí/xã. Bên cạnh đó, toàn tỉnh cũng ghi nhận 267 thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu, đánh dấu những bước tiến quan trọng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

b) Kết quả thực hiện chính sách cho người có công, bảo trợ xã hội

Đối với người có công

Thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi đối với người có công với Cách mạng; thực hiện chi trả trợ cấp hằng tháng cho 1.013 lượt người với tổng kinh phí thực hiện chi trả trong quý là 10.445 triệu đồng.

Trong dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025, từ kinh phí phân bổ của trung ương, kinh phí của tỉnh, của huyện, thị xã, thành phố, nguồn vận động hỗ trợ các tập thể, cá nhân, toàn tỉnh đã thực hiện tiếp nhận hỗ trợ, tặng 2.677 suất quà cho người có công bằng 1.031,75 triệu đồng.

Bảo trợ xã hội 

Nhân dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025, Sở Lao động đã phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiếp nhận quà của Chủ tịch nước, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức thăm hỏi, tặng 19.723 suất quà trị giá 13.257,47 triệu đồng cho người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng xã hội khác. Trong đó, tặng 13.368 suất quà trị giá 10.101,92 triệu đồng cho hộ nghèo và cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội.

Hỗ trợ thiếu đói dịp tết Nguyên đán cho 4.368 hộ (giảm 362 hộ so với cùng kỳ năm trước) với 17.751 khẩu (giảm so với cùng kỳ năm trước 1.599 khẩu), số gạo hỗ trợ 266,46 tấn. 

Về cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế, tính đến ngày 20/06/2025 đã phát miễn phí 471.223 thẻ (giảm so với cùng kỳ năm trước là 1.020 thẻ, nguyên nhân giảm do giảm một số đối tượng được nhận thẻ BHYT miễn phí) trong đó: Trẻ em dưới 6 tuổi 76.802 thẻ, bảo trợ xã hội và cựu chiến binh 12.161 thẻ, người nghèo 132.294 thẻ, cận nghèo 3.658 thẻ, người có công và thân nhân 1.299 thẻ, người cao tuổi 115 thẻ, người tham gia kháng chiến 1.349 thẻ, người đã hiến bộ phận cơ thể 3 thẻ, người dân tộc nằm trong vùng đặc biệt khó khăn 236.858 thẻ và người kinh sống trong vùng đặc biệt khó khăn 6.684 thẻ.

c) Tình hình thiếu đói trong dân cư 

Trong 6 tháng đầu năm 2025 tổng số hộ thiếu đói giáp hạt là 9.745 hộ, tổng số người được hỗ trợ là 43.868 người. Tổng số gạo được hỗ trợ là 846,46 tấn. 

d) Công tác giảm nghèo

Kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Tỷ lệ nghèo đa chiều trên địa bàn toàn tỉnh là 33,25% với tổng số hộ là 47.361 hộ. Trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo là 21,29% tương ứng 30.327 hộ; Tỷ lệ hộ cận nghèo là 11,96% tương ứng 17.034 hộ.

3. Giáo dục và Đào tạo

Năm học 2024-2025 (tính đến 31/03/2025), ngành GDĐT có 485 trường, trung tâm  (168 trường mầm non, 296 trường phổ thông, 17 trung tâm và 04 trường cao đẳng; 795 điểm trường mầm non; 360 điểm trường tiểu học) với 7.334 lớp và 207.265 học sinh, sinh viên và học viên . So với kế hoạch UBND tỉnh giao vượt 05 trường, đạt 101,05% kế hoạch; giảm 36 lớp, đạt 99,7% kế hoạch, vượt 323 học sinh, đạt 100,19% kế hoạch.

Chỉ tiêu huy động học sinh đến trường  và tuyển sinh đầu cấp  đều đạt và vượt kế hoạch. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 82,33%, tăng 2,37 điểm % so với cùng kỳ, đạt 99,23% kế hoạch. 

Cơ sở vật chất trường học tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa; cơ bản đáp ứng nhu cầu tối thiểu phục vụ dạy và học theo quy định. Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo hiện có 7.387 phòng học (tỷ lệ kiên cố 77,08%), 1.500 phòng học bộ môn (tỷ lệ kiên cố 78,13%), 3.394 phòng nội trú học sinh (tỷ lệ kiên cố 54,92%), 1.957 phòng công vụ giáo viên (tỷ lệ kiên cố 38,17%).

 Tổ chức thành công kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, chuẩn bị, tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT; tham dự các cuộc thi học sinh giỏi, khoa học kỹ thuật cấp quốc gia đạt kết quả tích cực. Tiếp tục hướng dẫn, quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm. Đẩy nhanh tiến độ thành lập Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Điện Biên; triển khai Đề án sáp nhập các trường cao đẳng thành Trường Cao đẳng Điện Biên; sắp xếp lại hệ thống Trung tâm GDNN-GDTX. Hỗ trợ nhà đầu tư thành lập Tổ hợp Giáo dục FPT nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu địa phương.

4. Y tế

a) Tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch

Tình hình dịch bệnh: Trong tháng, tình hình dịch trên địa bàn toàn tỉnh ổn định; không có ổ dịch nào xảy ra. Lũy kế sáu tháng đầu năm 2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 ổ dịch với 360 ca mắc , không có trường hợp tử vong; 100% ca bệnh đã được điều trị khỏi (tăng 01 ổ dịch, 342 ca mắc so với cùng kỳ năm trước). Các ổ dịch đã được điều tra, xác minh, chẩn đoán và triển khai các biện pháp xử lý kịp thời.

Công tác phòng chống dịch: Ngành y tế tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, chủ động, đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn theo Kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người năm 2025 đã đề ra. tăng cường giám sát, phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, COVID-19 và dịch bệnh mùa mưa bão. Tăng cường công tác truyền thông bằng nhiều hình thức giúp cho người dân hiểu và chủ động tham gia phòng chống dịch bệnh.

Tình hình mắc các bệnh truyền nhiễm gây dịch: Trong 5 tháng đầu năm 2025, hầu hết các bệnh truyền nhiễm có số ca mắc giảm so với cùng kỳ năm 2024. Tuy nhiên, một số bệnh có ca mắc tăng, như: Sởi, lỵ trực trùng, thủy đậu, rubella và đặc biệt là Ho gà với 02 ca mắc, 01 ca tử vong và bệnh Dại với 02 ca mắc, 02 ca tử vong.

b) Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS 

Tình hình nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp, tính đến 31/5/2025, có 122/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.8445 ca nhiễm HIV  trong đó: 22 ca mắc mới (giảm 18 ca so với cùng kỳ); tích lũy số ca AIDS là 5.447 (không có ca nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS mới trong tháng); số tử vong lũy tích 4.209 ca, trong đó: 23 ca tử vong mới, giảm 18 ca so với cùng kỳ. Tổng số ca nhiễm HIV được quản lý là 3.413 chiếm 93,9% người nhiễm HIV trên địa bàn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,51%.

c) Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm 

Công tác truyền thông về an toàn vệ sinh thực phẩm được đẩy mạnh, đặc biệt vào các dịp cao điểm như tết Nguyên đán, các lễ hội xuân và sự kiện lớn của tỉnh. Song song với tuyên truyền, hoạt động kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm được triển khai quyết liệt. Tỉnh đã tổ chức 279 đoàn kiểm tra, kiểm tra 2.982 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; 100% cơ sở đạt yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh. Lũy kế cấp giấy chứng nhận hoặc ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh là 2.066/2.095 cơ sở (chiếm 98,6%). 

Trong 6 tháng đầu năm 2025, toàn tỉnh ghi nhận 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 18 ca mắc, trong đó 01 trường hợp tử vong . 

5. Văn hóa, thể thao và du lịch

a) Tổ chức Lễ hội Hoa Ban năm 2025 và Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Điện Biên lần thứ VIII

Tổ chức thành công Lễ hội Hoa Ban và Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Điện Biên lần thứ VIII, năm 2025 với nhiều hoạt động đặc sắc , chương trình Khai mạc Lễ hội được đầu tư quy mô hoành tráng. Tổ chức trưng bày, triển lãm, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm văn hoá du lịch, sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về con người, bản sắc văn hóa đặc sắc, di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh và các sản phẩm, điểm đến du lịch đặc trưng, gắn với vẻ đẹp hoa ban của tỉnh Điện Biên... đã tạo được không khí vui tươi, phấn khởi cho đồng bào nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, các du khách ngoài tỉnh và quốc tế đến tham quan, du lịch, mang lại nhiều ấn tượng tốt đẹp về văn hóa, con người Điện Biên

b) Chương trình nghệ thuật đặc biệt “Non sông gấm vóc – Một dải vinh quang” kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025);71 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2025); 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2025)

Được tổ chức vào 20 giờ ngày 3/5/2025 tại Sân vận động tỉnh Điện Biên, thu hút hàng nghìn khán giả theo dõi trực tiếp. Chương trình quy tụ dàn nghệ sỹ nổi tiếng cả nước với những ca khúc đã đi vào năm tháng tái hiện ý nghĩa, tầm vóc vĩ đại, giá trị to lớn của Chiến thắng Điện Biên Phủ, Đại thắng mùa Xuân năm 1975 giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Thông qua chương trình nhằm khơi dậy niềm tự hào, lòng biết ơn đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh và tri ân các anh hùng, liệt sỹ, những người có công với cách mạng, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. Ca ngợi vẻ đẹp, những dấu ấn trọng đại, thành tựu phát triển quan trọng của đất nước, của tỉnh Điện Biên.

c) Lĩnh vực văn hóa, gia đình

Công tác tuyên truyền: Công tác tuyên truyền, cổ động các hoạt động, sự kiện của tỉnh, của đất nước được thực hiện tập trung ở khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố và ở các đơn vị cơ sở bằng nhiều hình thức phong phú: Các đội tuyên truyền lưu động toàn tỉnh đã thực hiện 506 buổi hoạt động tuyên truyền; số lượt người được tuyên truyền 290 nghìn lượt người, đạt 64,4% kế hoạch; căng treo gần 8.430 băng, cờ, khẩu hiệu, đạt 53,5% kế hoạch. Triển khai kế hoạch tuyên truyền, khánh tiết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XV, nhiệm kỳ 2025-2030; công tác tuyên truyền của Tiểu ban Tuyên truyền, khánh tiết Đại hội Đảng bộ sở lần thứ V, nhiệm kỳ 2025-2030. 

Hoạt động nghệ thuật quần chúng: Trung tâm Văn hóa, Điện ảnh chủ trì tổ chức 27 hoạt động văn hóa, văn nghệ; 19 hoạt động văn hóa, văn nghệ tại sân Hành lễ tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ. Toàn tỉnh hiện có 1.240 đội văn nghệ quần chúng, tổ chức 1.901 buổi biểu diễn với 230 nghìn lượt người xem.

Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp: Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh tổ chức dàn dựng, tập luyện 3/5 chương trình nghệ thuật, đạt 60% kế hoạch; tổ chức biểu diễn 65 chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, đạt 50% kế hoạch, phục vụ hơn 130 nghìn lượt người xem. 

Hoạt động phát hành phim và chiếu bóng, phát hành sách: Thực hiện 25 buổi chiếu phim phục vụ trên 6,27 nghìn lượt người xem, đạt 65,3% kế hoạch; lồng tiếng 02 phim bằng tiếng dân tộc Thái, Mông; thực hiện 27 buổi chiếu phim tại Rạp phục vụ trên 340 lượt người xem; thực hiện 644 buổi chiếu phim vùng cao phục vụ 187,5 nghìn lượt người xem, đạt 50,7% kế hoạch.

Hoạt động hệ thống Thư viện: Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2025 Hệ thống thư viện nhập bổ sung 9.813 bản đạt 100% kế hoạch; số sách có đến cuối kỳ báo cáo 237.698 bản, vượt 0,2% kế hoạch; cấp 4.506 thẻ cho độc giả, phục vụ 186.341 lượt độc giả, đạt 69,1% kế hoạch; có trên 404,44 nghìn lượt tài nguyên thông tin được phục vụ, đạt 74,7% kế hoạch.

Hoạt động phát huy giá trị di sản văn hóa: Trong 6 tháng đầu năm, Bảo tàng tỉnh, Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ và Ban Quản lý di tích đã triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức 18 cuộc trưng bày, triển lãm; duy trì mở cửa nhà trưng bày và các điểm di tích, dự ước phục vụ 233,493 ngàn lượt khách, trong đó có 3,867 ngàn lượt khách nước ngoài, đạt 66,1% kế hoạch.

d) Lĩnh vực thể dục thể thao

Tổ chức các giải thi đấu TDTT trên địa bàn tỉnh: Toàn tỉnh tổ chức được 300 giải thể thao các cấp, trong đó: Cấp quốc gia: 05 giải; Cấp tỉnh: 09 giải; cấp huyện/ ngành: 63 giải; cấp xã: 175 giải; các đơn vị khác: 48 giải. Nổi bật là Lễ hội Đua thuyền đuôi Én lần thứ X, Giải Dù lượn Quốc gia, Giải Karate miền Bắc, Giải Đẩy gậy, Kéo co và Cầu lông đồng đội quốc gia.

Phong trào TDTT quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển trên địa bàn tỉnh; Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tiếp tục nhận được sự tham gia hưởng ứng của Nhân dân. Trong 6 tháng đầu năm, tỷ lệ số người tập luyện TDTT thường xuyên 241.574 người, chiếm 34,51% tổng số dân toàn tỉnh; số hộ gia đình thể thao là 42.267 hộ, chiếm 23,5% tổng số hộ gia đình toàn tỉnh; có 450 Câu lạc bộ TDTT cơ sở; 100% số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa. 

Thể thao thành tích cao: Tham gia 7 giải thể thao khu vực và toàn quốc đạt 36 huy chương các loại. Trong đó, 8 huy chương vàng; 8 huy chương bạc; 20 huy chương đồng; tổ chức thành công các hoạt động thể thao tại Lễ hội Hoa Ban năm 2025 và Ngày hội Văn hoá, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Điện Biên lần thứ VIII; các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, ngành tổ chức. Duy trì hiệu quả công tác huấn luyện, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao của tỉnh.

e) Lĩnh vực du lịch

Toàn tỉnh hiện có 242 cơ sở lưu trú du lịch (38 khách sạn, 152 nhà nghỉ, 18 nhà khách, 34 homestay); có 07 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành (03 doanh nghiệp quốc tế, 04 đơn vị nội địa); 05 đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch; 19 điểm tham quan, vui chơi giải trí; có trên 125 nhà hàng và 13 bản văn hóa du lịch; có 8 điểm du lịch được UBND tỉnh công nhận. Trong 6 tháng đầu năm, lượng khách và doanh thu dịch vụ du lịch giảm mạnh do không còn các sự kiện văn hóa, chính trị lớn như cùng kỳ năm trước. Dự ước tỉnh Điện Biên đón 824.900 lượt khách (giảm 39,73%), đạt 56,89% kế hoạch; trong đó khách quốc tế 7.301 lượt (tăng 13,48%), đạt 2,43% kế hoạch. Doanh thu du lịch ước đạt 1.492,1 tỷ đồng (giảm 39,69%), đạt 62,2% kế hoạch năm.

Tư vấn, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho hơn 4.430 lượt khách du lịch, 78 lượt doanh nghiệp du lịch tìm hiểu thông tin về du lịch Điện Biên.

6. Tai nạn giao thông, cháy nổ, vi phạm môi trường 

a) Tai nạn giao thông

Từ 15/4/2025 đến 14/5/2025, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ tai nạn giao thông làm 04 người chết và 04 người bị thương. So cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn tăng 40%, số người chết tăng 33,33%, số người bị thương bằng năm trước. Thiệt hại ước tính khoảng 275,5 triệu đồng. 

Lũy kế từ ngày 15/11/2024 đến ngày 14/5/2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 46 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 16 người chết, 44 người bị thương. So cùng kỳ năm trước số vụ tai nạn giảm 11,54%; số người chết giảm 11,11%, số người bị thương giảm 22,81%. Nguyên nhân tai nạn do vi phạm tốc độ khi điều khiển phương tiện, người đi bộ sang đường sai quy định, vượt xe không đúng quy định, đi sai làn đường, phần đường; vi phạm về nồng độ cồn

b) Cháy nổ 

Lũy kế từ 15/11/2024 đến 14/5/2025, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 11 vụ cháy, tăng 57,14% so cũng kỳ năm trước, không có thiệt hại về người, ước thiệt hại khoảng 2.170 triệu đồng, tăng 54,67% so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân gây ra cháy do sơ xuất trong quá trình sử dụng nguồn lửa và sự cố thiết bị điện.

c) Vi phạm môi trường

Trong tháng, các cơ quan chức năng đã phát hiện 24 vụ vi phạm môi trường và xử lý 34 vụ với tổng số tiền phạt 227,75 triệu đồng, giảm 38,55 so với tháng trước và tăng 41,02% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung sáu tháng đầu năm 2025 đã phát hiện 316 vụ vi phạm môi trường và xử lý 305 vụ với tổng số tiền phạt là 1.478,44 triệu đồng, tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là phá rừng làm nương, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật.

7. Thiệt hại do thiên tai 

Tình hình thiên tai có xu hướng giảm về cả số vụ và mức độ thiệt hại so với cùng kỳ các năm trước. Lũy kế từ ngày 26/12/2024 đến  ngày 25/5/2025 do ảnh hưởng của gió lốc, rét hại đã xảy ra 11 vụ thiên tai  trên địa bàn tỉnh Điện Biên làm 01 người chết và 02 người bị thương nhẹ, hư hại 21 ngôi nhà, hư hỏng 0,5 ha lúa, 46,01 ha cây hoa màu bị hư hỏng, và 33 con gia súc bị chết, 167 gia cầm bị chết, cuốn trôi. Uớc tổng thiệt hại khoảng 10.824,54 triệu đồng.

Tác giả bài viết: Chi cục Thống kê tỉnh Điện Biên

Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây