TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN THÁNG 02 VÀ 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2024

Thứ năm - 29/02/2024 09:39

I. KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông nghiệp trong tháng Hai trên địa bàn tỉnh tập trung vào gieo cấy, chăm sóc lúa và rau màu vụ đông xuân. Chăn nuôi phát triển ổn định. Sản xuất lâm nghiệp tập trung thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc rừng. Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản duy trì phát triển tốt.

a) Nông nghiệp

* Trồng trọt:

- Sản xuất vụ Đông Xuân: 

Tính đến trung tuần tháng Hai, toàn tỉnh đã gieo cấy được 8.971,42 ha, giảm 5,93%  so với cùng kỳ năm trước. Thời tiết trong tháng thuận lợi tạo điều kiện cho cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt. Hiện nay bà con nông dân đang tích cực làm cỏ, tỉa dặm và bón phân đợt 1 cho những trà lúa sớm và trà chính vụ.

Bên cạnh việc thu hoạch cây trồng vụ đông và gieo cấy lúa đông xuân, bà con nông dân tranh thủ làm đất, phát dọn nương rẫy để chuẩn bị gieo trồng các loại cây hoa màu. Đến thời điểm báo cáo toàn tỉnh mới triển khai trồng được 518,94 ha rau các loại phục vụ nhu cầu thị trường.

- Cây nông nghiệp lâu năm: Các địa phương đang phát cỏ, tỉa cành chăm bón cho các cây trồng nông nghiệp lâu năm; cơ bản, các loại quả có giá trị kinh tế, năng suất cao và cho thu hoạch sản phẩm ổn định vẫn được bà con quan tâm đầu tư, tiếp tục thu hoạch sản phẩm của một số loại cây phục vụ nhu cầu tiêu dùng như: Chuối, cam, quýt, táo...         

- Tình hình sâu, bệnh hại trên cây trồng: Tổng diện tích nhiễm sinh vật gây hại trong kỳ là 2.328,8 ha , tăng 462,9 ha so với cùng kỳ năm trước, diện tích phòng trừ 3.846,0 ha. Trong tháng các ngành chức năng đã phối hợp với các địa phương tích cực thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra, phát hiện và phun thuốc phòng trừ kịp thời ngăn chặn không để sâu, bệnh hại cây trồng lây lan ra diện rộng. 

* Chăn nuôi: 

Trong tháng tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định và không có biến động lớn. 

Dự ước số lượng gia súc, gia cầm xuất chuồng trong tháng và so với cùng kỳ năm trước: Trâu 950 con, tăng 3,26%; Bò 1.073 con, tăng 3,77%; Lợn 22.384 con, tăng 2,84%. Số con xuất chuồng và sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng đều tăng do người chăn nuôi đã áp dụng hình thức nuôi nhốt chuồng, nuôi vỗ béo cho hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận.

Theo báo cáo của Chi cục Thú y tỉnh Điện Biên, từ ngày 15/01/2024 đến ngày 15/02/2024 trên địa bàn tỉnh xuất hiện một số bệnh rải rác như bệnh dại trên chó (01 con chết), tụ huyết trùng (01 con trâu, 01 bò chết). Công tác kiểm dịch động vật được 1.441 con lợn xuất đi tỉnh Hoà Bình, 72 con bò xuất tỉnh Vĩnh Phúc, 7.649 kg thịt trâu xuất đi Hà Nội; kiểm soát giết mổ được 4.146 con lợn và 432 con trâu, bò. Hiện nay ngành chức năng thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các địa phương hướng dẫn bà con nông dân cách phòng, chống, điều trị bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, đồng thời tiếp tục triển khai các chương trình tiêm phòng dịch, bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và vệ sinh tiêu độc, khử trùng môi trường.

b)  Lâm nghiệp 

Công tác phát triển Lâm nghiệp, quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng được duy trì thường xuyên. Dự ước khai thác được 892 m3 gỗ, giảm 4,29%; củi khai thác được 62.276,48 ste, tăng 0,88% so với thực hiện cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2024 sản lượng gỗ khai thác đạt 1.857 m3, giảm 3,88%; sản lượng củi khai thác đạt 130.410,21 ste, tăng 0,35%; 

Trong tháng toàn tỉnh không xảy ra cháy rừng; tuy nhiên, đã xảy ra 15 vụ phá rừng (thiệt hại 3,03 ha), trong đó có 12 vụ phá rừng làm nương, 03 vụ phá rừng với mục đích khác. Khai thác rừng trái pháp luật 02 vụ; vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng 01 vụ. Cơ quan chức năng thu giữ 14,05 m3 gỗ các loại. Tổng số tiền thu nộp ngân sách trong tháng 129,33 triệu đồng. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh có 4,93 ha rừng bị thiệt hại, tăng 156,66% so với cùng kỳ năm trước (diện tích bị thiệt hại đều do rừng bị phá).

c) Thủy sản

Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh được duy trì phát triển tốt, dự ước toàn tỉnh có 2.740,06 ha ao, hồ nuôi trồng thủy sản, tăng 0,19% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Diện tích nuôi cá 2.738,56 ha, diện tích nuôi tôm 0,6 ha, diện tích nuôi thủy sản khác 0,9 ha. Các mô hình nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh vẫn được quan tâm và đầu tư 337 lồng với thể tích 45.742 m³ (cho thu hoạch 269 lồng, 42.426 m³), mô hình nuôi cá hồi bằng bể bồn tại xã Tênh Phông huyện Tuần Giáo với 600 m3. Phần lớn do thể tích nuôi bể bồn mang lại năng suất thấp, chi phí đầu tư cao nên doanh nghiệp đã chuyển đổi sang nuôi lồng bè.

Sản lượng thủy sản tháng 02/2024 ước đạt 385,54 tấn, tăng 1,63% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 374,34 tấn, tăng 1,72%; tôm đạt 3,71 tấn, giảm 2,62%; thủy sản khác đạt 7,49 tấn, giảm 0,40% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 786,67 tấn, tăng 1,78% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 763,58 tấn, tăng 1,87%; tôm đạt 7,86 tấn, giảm 2,24%; thủy sản khác đạt 15,23 tấn, giảm 0,39%.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 362,62 tấn, tăng 1,79% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 358,32 tấn, tăng 1,83%; tôm đạt 1,08 tấn, giảm 3,57%; thủy sản khác 3,22 tấn, giảm 0,62%. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 740,02 tấn, tăng 1,94% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 732,21 tấn, tăng 1,98%; tôm đạt 2,53 tấn, giảm 2,32%; thủy sản khác đạt 6,28 tấn, giảm 0,48%.

Sản lượng thuỷ sản khai thác trong th ước đạt 22,92 tấn, giảm 0,82% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 16,02 tấn, giảm 0,74%; tôm đạt 2,63 tấn, giảm 2,23%; thủy sản khác 4,27 tấn, giảm 0,23%. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 46,65 tấn, giảm 0,68% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá đạt 32,37 tấn, giảm 0,52%; tôm đạt 5,33 tấn, giảm 2,20%.

2. Sản xuất công nghiệp

Tết Nguyên đán Giáp Thìn diễn ra trong tháng Hai năm 2024 nên số ngày làm việc giảm từ 7-10 ngày so với tháng trước và cùng kỳ năm trước , đã ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp. Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2024 giảm 19,49% so với tháng trước và tăng 7,47% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2024 ước tính giảm 19,49%  so với tháng trước và tăng 7,47% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 42,47% và giảm 17,27%; ngành chế biến, chế tạo giảm 25,72% và tăng 3,89%; sản xuất và phân phối điện giảm 19,44% và tăng 0,14% , cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,62% và tăng 1,96% .

Tính chung hai tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp  ước tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 7,83%). Trong đó, ngành khai khoáng giảm 9,46% (cùng kỳ năm 2023 giảm 22,69%); ngành chế biến, chế tạo tăng 18,65% (cùng kỳ năm 2023 tăng 9,1%); ngành sản xuất và phân phối điện giảm 5,37% (cùng kỳ năm 2023 tăng 15,93%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,36% (cùng kỳ năm 2023 tăng 4,39%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp hai tháng đầu năm 2024 của một số ngành cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất gường, tủ bàn ghế tăng 42,68%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 34,76%; sản xuất hoá chất và các sản phẩm hoá chất tăng 26,77%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 21,53%; dệt tăng 16,86%; chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ gường, tủ, bàn, ghế) tăng 15,72%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 15,07%; sản xuất đồ uống tăng 13,3%; sản xuất trang phục tăng 10,18%;...Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất công nghiệp của một số ngành giảm sâu so cùng kỳ năm trước: Khai thác than cứng và than non tạm ngừng sản xuất không có sản phẩm; khai khoáng quặng kim loại giảm 45,69%; sản xuất than cốc, sản phảm dầu mỏ tinh chế giảm 36,67%; sản xuất điện giảm 5,37%.

Một số sản phẩm công nghiệp hai tháng đầu năm 2024 tăng cao so cùng kỳ năm trước: Xi măng Portland đen tăng 24,13%; thiết bị dùng cho dàn giáo, ván khuôn, vật chống hoặc trụ cột chống hầm lò bằng sắt, thép, nhôm tăng 14,69%; điện thương phẩm tăng 16,05%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 7,85%... Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm sâu so với cùng kỳ năm trước: Than đá (than cứng) loại khác không có sản phẩm; sản phẩm in khác (quy khổ 13cm x19cm) giảm 37,93%; báo in (quy khổ 13cm x19cm) giảm 7,18%; điện sản xuất (thủy điện) giảm 8,08%; bàn bằng gỗ các loại giảm 8,7%. 

Như vậy, trong vòng 5 năm trở lại đây, hai tháng đầu năm 2024 có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng cao nhất, tuy nhiên mức độ tăng giảm không đồng đều giữa các ngành, trong đó ngành công nghiệp chế biến luôn giữ được tốc độ tăng trưởng dương, sản phẩm xi măng Điện Biên là sản phẩm chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao và tác động lớn đến chỉ số IIP của ngành chế biến nói riêng và toàn ngành công nghiệp nói chung.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2023 tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 2,09% so với tháng cùng kỳ năm trước, trong đó: Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 9,25% và tăng 9,54%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 1,82% và giảm 2,97%. Tính chung hai tháng đầu năm 2024 số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp giảm 1,85% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 4,55%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 6,05%).

3. Đầu tư 

Hoạt động đầu tư trong tháng Hai tập trung triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, khối lượng thực hiện chủ yếu tại các công trình chuyển tiếp. Tháng 02 năm 2024 vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước tính đạt 1.163,29 tỷ đồng, giảm 4,45% so với tháng trước, giảm 3,11% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 249,23 tỷ đồng, giảm 5,09% so với tháng trước, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước).

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2024 ước đạt 249,23 tỷ đồng, giảm 5,09% so với tháng trước, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 173,50 tỷ đồng, giảm 2,69%, giảm 7,34%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 70,01 tỷ đồng, giảm 10,37%, tăng 31,32%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 5,73 tỷ đồng, giảm 7,54%, tăng 5,39%. 

Tính chung hai tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 511,82 tỷ đồng, tăng 7,13% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 351,78 tỷ đồng, giảm 3,11%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 148,11 tỷ đồng, tăng 42,51%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 11,92 tỷ đồng, tăng 10,91%. 

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên tháng 02/2024 ước đạt 1.163,29 tỷ đồng, giảm 4,45% so với tháng trước, giảm 3,11% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 557,78 tỷ đồng, giảm 4,69%, giảm 2,32% (vốn Trung ương quản lý đạt 275,13 tỷ đồng, giảm 4,40%, giảm 5,47%; vốn địa phương quản lý đạt 282,65 tỷ đồng, giảm 4,97%, tăng 0,95%); vốn ngoài Nhà nước đạt 605,51 tỷ đồng, giảm 4,23%, giảm 3,82%. 

Tính chung hai tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn ước đạt 2.380,77 tỷ đồng, tăng 0,85% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 1.143,01 tỷ đồng, tăng 2,38% (vốn Trung ương quản lý đạt 562,93 tỷ đồng, giảm 1,66%; vốn địa phương quản lý đạt 580,08 tỷ đồng, tăng 6,63%); vốn ngoài Nhà nước đạt 1.237,76 tỷ đồng, giảm 0,53%. 

4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách Nhà nước hai tháng năm 2024 ước tăng 1,04 % so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 1,31% so với cùng kỳ năm trước, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

a) Thu ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 02 năm 2024 ước đạt 122,59 tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước hai tháng đầu năm 2024 đạt 303,38 tỷ đồng tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

- Thu nội địa tháng 02 năm 2024 ước đạt 118,2 tỷ đồng; lũy kế hai tháng đầu năm 2024 ước đạt 250,63 tỷ đồng, giảm 15,18% so với cùng kỳ năm trước;

- Thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu tháng 02 năm 2024 ước đạt 3,19 tỷ đồng; lũy kế hai tháng đầu năm 2024 ước đạt 6,16 tỷ đồng (chiếm 2,03%), tăng 58,54% so với cùng kỳ năm trước. 

b) Chi ngân sách Nhà nước

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 02 năm 2024 ước đạt 927,45 tỷ đồng; lũy kế hai tháng đầu năm 2024 ước đạt 2.150,12 tỷ đồng, tăng 1,31% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 588,21 tỷ đồng (chiếm 27,36%), giảm 22,83%; chi thường xuyên đạt 1.559,35 tỷ đồng (chiếm 72,52%), tăng 14,76%.

5. Thương mại, dịch vụ, giá cả, vận tải

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tháng Hai là thời điểm tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 nên nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trong tháng trên địa bàn diễn ra sôi động, nhu cầu về các dịch vụ phục vụ cá nhân, gia đình tăng cao với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2024 ước tăng 3,59% so với tháng trước và tăng 17,24% so với cùng kỳ năm trước. 

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02 ước đạt 1.956,61 tỷ đồng, tăng 3,59% so với tháng trước, tăng 17,24% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 3.845,35 tỷ đồng, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước. 

* Bán lẻ hàng hoá 

Phân theo ngành hoạt động trong tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 02/2024 như sau:

Nhìn chung, hoạt động thương mại trong tháng có xu hướng tích cực, tập trung vào hầu hết các mặt hàng đặc trưng phục vụ nhu cầu đón Tết của người dân như ngành hàng lương thực, thực phẩm, hàng may mặc, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại và xăng dầu, nhiên liệu, thị trường hoa và cây cảnh tăng mạnh, nhu cầu vàng bạc đá quý cũng có xu hướng tăng do nhu cầu mua sắm cả trước và sau Tết. Nguồn cung về hàng hóa luôn được đảm bảo, dồi dào và phong phú, giá cả ổn định đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường.

* Dịch vụ lưu trú và ăn uống 

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 02/2024 ước đạt 79,29 tỷ đồng, tăng 3,89% so với tháng trước và tăng 17,46% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 8,41 tỷ đồng, tăng 2,13% và tăng 13,27%; dịch vụ ăn uống đạt 70,88 tỷ đồng, tăng 4,10% và tăng 17,97%. Tính chung hai tháng đầu năm 2024 đạt 155,61 tỷ đồng , tăng 16,20% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Dịch vụ lưu trú đạt 16,65 tỷ đồng, tăng 12,72%; dịch vụ ăn uống đạt 138,96 tỷ đồng, tăng 16,63%.

* Dịch vụ khác

Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng 02/2024 ước đạt 261,8 tỷ đồng, tăng 0,33% so với tháng trước, tăng 10,74% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2024 đạt 522,75 tỷ đồng tăng 6,77% so với cùng kỳ năm trước. 

b) Giá cả

* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI):  Tháng 02/2024 tăng 0,27% so với tháng trước. So với tháng 12/2023, CPI tháng Hai tăng 0,67% và so với cùng kỳ năm trước tăng 1,01%. Bình quân hai tháng đầu năm 2024, CPI tăng 1,01% so với cùng kỳ năm 2023;

Trong mức tăng 0,27% của CPI tháng 02/2024 so với tháng trước có 2 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 8 nhóm có chỉ số giá giảm và 1 nhóm có chỉ số bình ổn. 

(1) Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng: 

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,19% , cụ thể: Vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 0,17%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác tăng 0,02%; nước sinh hoạt tăng 0,50%; điện sinh hoạt tăng 1,09%. 

Nhóm giao thông tăng 2,46%, do trong tháng Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam điều chỉnh tăng giá đã tác động làm tăng chỉ số mặt hàng xăng A95 III, tăng 5,88%; dầu mỡ nhờn tăng 0,97% và dầu Diezel tăng 5,50% so với tháng trước với mức tăng giá hiện tại giá bán lẻ xăng A95 III và dầu Diezel lần lượt là 24.060 đồng/lít  và 21.320 đồng/lít.

(2) Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm:

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,08%, trong đó: Lương thực giảm 0,26% ; thực phẩm giảm 0,05% ; ăn uống ngoài gia đình giảm 0,09%.

Nhóm đồ uống thuốc lá giảm 0,19% do do quy luật tiêu dùng giảm sau tết Nguyên đán nên giá nước giải khát có ga giảm 0,58%; nước quả ép giảm 0,91%; bia chai giảm 0,60%; bia lon giảm 0,67%.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,29% do giá quần, áo cho nam (13 tuổi trở lên) giảm 0,20%; quần, áo cho nữ (13 tuổi trở lên) giảm 0,43%; quần áo cho trẻ em trai (từ 2 đến dưới 13 tuổi) giảm 0,33%; quần áo cho trẻ em gái (từ 2 đến dưới 13 tuổi) giảm 0,23%; quần áo cho trẻ sơ sinh (từ 0 đến 2 tuổi) giảm 0,38%; giầy dép (sandan) cho nam giảm 0,47%; giầy dép (sandan) cho nữ giảm 0,52%; dép nhựa, dép đi trong nhà người lớn giảm 0,55%; giầy vải, thể thao người lớn giảm 0,43%; giầy dép trẻ em giảm 0,53% khi nhu cầu tiêu dùng giảm sau tết Nguyên đán.

Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình giảm 0,05%, cụ thể: Tủ lạnh giảm 0,25%; quạt điện giảm 0,41%; đèn điện thắp sáng giảm 0,72%; máy xay sinh tố, ép hoa quả giảm 0,42%; máy đánh trứng, trộn đa năng giảm 0,52%; bàn là điện giảm 0,36%; đồ điện khác giảm 0,37%; bếp gas giảm 0,37%; nồi cơm điện giảm 0,49%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ giảm 0,31%; ấm, phích nước điện giảm 0,37%; trang thiết bị nhà bếp giảm 0,22%; bếp đun không dùng gas, điện giảm 0,65%; bát, đĩa giảm 0,41%; phích nước nóng giảm 0,67%; ly, cốc, lọ hoa giảm 0,40%.

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,02%, so với tháng trước, một số loại thuốc có giá bán giảm, cụ thể: Thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, thuốc chống viêm giảm 0,26%; thuốc hóc môn và các loại thuốc tác động vào hệ nội tiết giảm 0,71%; nhóm thuốc tác dụng lên đường hô hấp giảm 0,31%, vitamin và khoáng chất giảm 0,53%, thuốc đường tiêu hóa giảm 0,25%.

Nhóm giáo dục giảm 0,07%, cụ thể: Sản phẩm từ giấy giảm 0,66%; bút viết các loại giảm 0,35%; văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác giảm 0,46%.

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,04%, Chỉ số giá giảm chủ yếu ở nhóm thiết bị văn hóa giảm 0,46%; hoa, cây cảnh, vật cảnh giảm 0,69%; khách sạn, nhà khách giảm 0,71%.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,08%, giảm chủ yếu ở một số mặt hàng: Đồ dùng cá nhân giảm 0,34%; về hỉ giảm 0,43%.

(2) Một nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là nhóm bưu chính viễn thông.

* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ 

Chỉ số giá vàng tháng 02/2024 tăng 2,34% so với tháng trước, tăng 15,38% so với cùng kỳ năm trước, tăng 5,85% so với tháng 12 năm trước và tăng 100,47% so với kỳ gốc 2019. Bình quân hai tháng năm 2024 tăng 14,52%.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2024 tăng 0,39% so với tháng trước, tăng 3,92% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,01% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,51% so với kỳ gốc 2019. Bình quân hai tháng năm 2024 tăng 3,78%.

* Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp, thủy sản và giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào của sản xuất: Chỉ số có mức tăng, giảm tương ứng với giá tiêu dùng trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh Điện Biên.

c) Hoạt động Vận tải

Hoạt động vận tải trong tháng Hai trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động, duy trì đà tăng trưởng cả về vận tải hành khách và hàng hóa do nhu cầu đi lại của người dân trước và sau Tết tăng cao, trong đó: Vận chuyển hành khách tăng 10,62% và luân chuyển hành khách tăng 11,04% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 9,93% và luân chuyển hàng hóa tăng 10,21%. 

Tính chung hai tháng đầu năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 9,63% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 10,26%; vận chuyển hàng hóa tăng 8,63%, luân chuyển hàng hóa tăng 8,81%. 

Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi ước thực hiện tháng 02/2024 đạt 134,21 tỷ đồng, tăng 4,39% so với tháng trước và tăng 10,51% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2024, ước đạt 262,77 tỷ đồng, tăng 8,78% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 53,13 tỷ đồng, tăng 9,82%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 207,09 tỷ đồng, tăng 8,80%; doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 2,55 tỷ đồng, giảm 10,51%.

Vận tải hành khách tháng 02/2024 ước đạt 244,601 nghìn lượt khách vận chuyển, tăng 4,18% so với tháng trước, tăng 10,62% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 38.648,599 nghìn lượt HK.km, tăng 4,28% và tăng 11,04%. 

Tính chung hai tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách ước đạt 479,386 nghìn hành khách vận chuyển, tăng 9,63% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 75.710,855 nghìn lượt HK.km, tăng 10,26%.

Vận tải hàng hóa tháng 02/2024 ước đạt 690,357 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 4,11% so với tháng trước và tăng 9,93% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 31.367,175 nghìn tấn.km, tăng 4,32% so với tháng trước và tăng 10,21% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung hai tháng đầu năm 2024 vận tải hàng hóa đạt 1.353,486 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 8,63% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 61.435,621 nghìn tấn.km, tăng 8,81%.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Tình hình đời sống dân cư

Đời sống các tầng lớp dân cư tỉnh Điện Biên trong tháng Hai năm 2024 nhìn chung ổn định. Là tháng Tết nên không khí mua sắm của người dân trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động, số lượng mặt hàng phong phú và đa dạng, giá cả được bình ổn cả trước, trong và sau dịp Tết. Trong 08 ngày từ ngày 08-15/02, lượng khách du lịch trên địa bàn tỉnh tăng 3,8 lần so với cùng kỳ năm 2023  . Trong tháng tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh được giữ vững. 

Công tác bảo đảm an sinh xã hội dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn cho người có công với cách mạng, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng xã hội khác đã được thực hiện hiệu quả, vui tươi, đầm ấm, thiết thực. Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trong dịp tết Nguyên đán từ kinh phí phân bổ của trung ương, từ nguồn kinh phí của tỉnh, của cấp huyện, nguồn vận động hỗ trợ các tập thể, cá nhân, toàn tỉnh đã thực hiện tiếp nhận hỗ trợ, tặng 30.422 suất quà Tết, kinh phí thực hiện bằng 19.484,31 triệu đồng, cụ thể như sau:

- Quà của Chủ tịch nước: 1.349 suất trị giá 408,6 triệu đồng.

- Quà từ ngân sách tỉnh: 55 suất trị giá 35,95 triệu đồng.

- Quà từ ngân sách huyện: 6.214 suất trị giá 6.346 triệu đồng.

- Quà từ ngân sách cấp xã: 1.420 suất trị giá 417 triệu đồng.

- Quà từ xã hội hóa: 16.767 suất trị giá 9.928,55 triệu đồng.

- Chúc thọ người cao tuổi: 3.661 suất trị giá 1.996 triệu đồng

- Nguồn khác: 956 suất trị giá 353 triệu đồng.

2. Y tế

a) Tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch 

Tình hình dịch bệnh: Tình hình dịch trên địa bàn toàn tỉnh ổn định; không có ổ dịch nào xảy ra.

Công tác phòng chống dịch: Ngành Y tế tiếp tục phối hợp với các ngành, các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, triển khai đầy đủ và có hiệu quả các hoạt động về phòng, chống dịch trên địa bàn. Tăng cường giám sát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác, đặc biệt là các bệnh lây qua đường tiêu hóa và các dịch bệnh mùa hè; duy trì hoạt động của đội cơ động chống dịch; chuẩn bị đủ thuốc, hóa chất, vật tư để chủ động đối phó với dịch. Tăng cường công tác truyền thông bằng nhiều hình thức giúp cho người dân hiểu và chủ động phòng chống dịch bệnh.  

b) Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS 

Tình hình nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp, tính đến 31/01/2024, có 120/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.788 ca nhiễm HIV (03 ca mắc mới được phát hiện trong tháng); tích lũy số ca AIDS là 5.491 (không có ca nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS mới trong tháng); tử vong do AIDS lũy tích 4.154 ca (07 ca tử vong mới trong tháng). Tổng số ca nhiễm HIV được quản lý là 3.401 chiếm 93,6% người nhiễm HIV trên địa bàn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,52%.

c) Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm 

Ngành Y tế chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra, giám sát VSATTP tại các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống trên địa bàn toàn tỉnh. 

Hoạt động kiểm tra ATTP: Trong tháng thành lập 124 đoàn kiểm về ATTP đoàn kiểm tra liên ngành trong dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Thực hiện kiểm tra đối với 1.279 cơ sở dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố. Kết quả: Đạt 100% cơ sở đạt yêu cầu.

Công tác giám sát an toàn thực phẩm: Tại tuyến tỉnh và huyện thành lập các Tổ giám sát đảm bảo ATTP trong dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn đối với 56 cơ sở. Kết quả: Có 50/56 cơ sở đạt yêu cầu (đạt 89,3%). Thành lập đoàn công tác Liên ngành giám sát các cơ sở sản xuất rượu, lấy 09 mẫu tại 09 cơ sở sản xuất rượu. Kết quả xét nghiệm 9/9 mẫu đạt các chỉ số trong ngưỡng an toàn.

Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh. Lũy kế cấp giấy chứng nhận hoặc ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh đạt 97,8%.  

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra các ca, vụ ngộ độc thực phẩm. 

3. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục duy trì và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đã đặt ra cho toàn ngành giáo dục.

Giáo dục Mầm non - Tiểu học: Thực hiện chương trình học kỳ 2 năm học 2023-2024 đối với cấp học mầm non, cấp học tiểu học; thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số năm 2024.

Giáo dục phổ thông: Tổ chức thực hiện Chương trình GDPT 2018 đảm bảo nội dung, lộ trình theo quy định của Bộ GDĐT và UBND tỉnh; thực hiện Kế hoạch dạy học, ôn tập, ôn thi tốt nghiệp THCS, THPT năm 2024, thi tuyển sinh vào lớp 10 đạt chất lượng, hiệu quả; Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng (giai đoạn 2). Kiểm tra tư vấn triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; dạy học ôn tập ôn thi lớp 12 tại các trường THPT, các Trung tâm GDNN-GDTX. Tiếp tục chuẩn bị các Dự án tham gia Cuộc thi Khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học cấp Quốc Gia năm học 2023-2024. Bồi dưỡng cán bộ quản lí, giáo viên theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT. Hướng dẫn thi An toàn giao thông vì nụ cười ngày mai (vòng 2). Hoàn thiện dự thảo Hướng dẫn tuyển sinh lớp 6 và lớp 10 năm học 2024-2025. Triển khai: Thực hiện chọn sách giáo khoa cho năm học 2024-2025; thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW, ngày 05/01/2024 của Bộ Chính trị về công tác Phổ cập giáo dục- xóa mù chữ, phân luồng học sinh.

Giáo dục Thường xuyên: Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy học các chương trình GDTX. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học viên theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học viên. Chỉ đạo các trung tâm tiếp tục ôn tập, ôn thi cho học viên lớp 12 chương trình GDTX cấp THPT. 

4. Văn hoá, thể thao và du lịch

a) Lĩnh vực văn hóa, gia đình

- Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Lịch sử Điện Biên Phủ: Ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch đang tham mưu Dự thảo Kế hoạch phối hợp đăng cai tổ chức Hội thi Tuyên truyền lưu động toàn quốc và Triển lãm tranh cổ động tấm lớn kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ; Kế hoạch phối hợp đăng cai tổ chức Tuần phim quốc gia kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ.

- Khai mạc năm Du lịch Quốc gia Điện Biên và Lễ hội Hoa Ban năm 2024: Trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động tuyên truyền Khai mạc năm du lịch Quốc gia - Điện Biên và Lễ hội Hoa Ban năm 2024; xây dựng và tổ chức trình diễn show thực cảnh tại bản Uva, xã Noong Luống, huyện Điện Biên; xây dựng dự thảo Kế hoạch tổ chức Liên hoan nghệ thuật Xòe Thái và nghệ thuật Khèn Mông, Trình diễn trang phục truyền thống các dân tộc, xin ý kiến tham gia của các tỉnh Tây Bắc mở rộng và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức thông cáo báo chí gửi cho các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh.

Hoạt động Tuyên truyền: Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm của đất nước, của tỉnh, ngành trong tháng 02 . Các phòng, đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên cổng thông tin điện tử của Sở và các đơn vị; trên fanpage và facebook …

Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp: Dàn dựng và biểu diễn chương trình nghệ thuật mừng đất nước đổi mới, mừng Đảng quang vinh, mừng Xuân Giáp Thìn 2024; tổ chức biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị tại khu vực trung tâm thành phố và biểu diễn phục vụ cơ sở 12 buổi.

Hoạt động Phát hành phim, chiếu bóng và phát hành xuất bản phẩm: Tổ chức 02 buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị; 06 buổi chiếu phim tại Rạp, 87 buổi chiếu bóng vùng cao, phát hành xuất bản phẩm được 182 bản. Lũy kế hai tháng đầu năm 2024 tổ chức được 04 buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị; 16 buổi chiếu phim tại Rạp; thực hiện 195 buổi chiếu bóng lưu động tại vùng cao; phát hành 432 bản xuất bản phẩm.

Hoạt động thư viện: Trong tháng, bổ sung mới 217 bản sách; cấp và đổi 549 thẻ bạn đọc; phục vụ 11.299 lượt độc giả đến thư viện. Tổng số lượt tài nguyên thông tin được phục vụ 22.458 lượt; Số lượt độc giả truy cập CSDL thư viện điện tử 3.659 lượt.

Dự ước 2 tháng đầu năm 2024 hệ thống thư viện công cộng đã nhập bổ sung 682 bản sách; thực hiện cấp thẻ cho 799 độc giả; phục vụ trên 26,13 nghìn lượt độc giả; số lượt độc giả truy cập CSDL thư viện điện tử 6,37 nghìn lượt; có trên 53,37 nghìn lượt tài nguyên thông tin được phục vụ.

Hoạt động phát huy giá trị di sản văn hóa: Trong tháng, hai bảo tàng và các điểm di tích đón 24.591 lượt khách đến tham quan, trong đó có 665 lượt khách nước ngoài. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2024 đón 51.376 lượt khách tham quan, trong đó 1.067 lượt khách nước ngoài. 

b) Lĩnh vực thể dục thể thao

Tổ chức các hoạt động giao lưu, biểu diễn và thi đấu thể thao chào đón năm mới 2024 và giải thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Giáp Thìn năm 2024.

Phong trào TDTT quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển trên địa bàn tỉnh. Trong tháng duy trì tỷ lệ số người tham gia luyện tập thường xuyên ít nhất 01 môn thể thao là 33,16% trên tổng số dân trong tỉnh; tỷ lệ số gia đình thể thao là 22,16%, có 432 câu lạc bộ thể thao cơ sở trong toàn tỉnh.

c) Lĩnh vực du lịch

Ngành Văn hóa Thể thao và Du lịch tham mưu Ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động liên kết, hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024; hướng dẫn các sơ sở kinh doanh lưu trú du lịch và các bản văn hóa du lịch tổ chức đón Tết an toàn, tiết kiệm, thân thiện; bố trí đủ nhân lực, cơ sở vật chất, thực phẩm và các điều kiện nhằm phục vụ tốt nhất du khách.

Dự ước tháng 02 đón khoảng 118,4 nghìn lượt khách du lịch, tăng 1,92 lần so với cùng kỳ năm 2023, trong đó khách quốc tế đạt 1.158 lượt, tổng doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 210,7 tỷ đồng, tăng 1,96 lần so với cùng kỳ năm 2023.

Trong tháng, tư vấn, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho hơn 530 lượt khách du lịch, 17 lượt doanh nghiệp du lịch tìm hiểu thông tin về du lịch Điện Biên.

5. Tai nạn giao thông, cháy nổ, vi phạm môi trường 

a) Tai nạn giao thông: Từ 15/12/2023 đến 14/01/2024, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ tai nan giao thông làm chết 01 người, bị thương 17 người, ước thiệt hại khoảng 52,5 triệu đồng. Nguyên nhân do người điều khiển không đi đúng phần đường làn đường, không chú ý giữ khoảng cách an toàn, không chú ý quan sát và có trường hợp vi phạm nồng độ cồn.

Lũy kế từ ngày 15/11/2023 đến ngày 14/01/2024 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 20 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 4 người chết, 21 người bị thương. So cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn tăng 66,67%, số người chết tăng 100%, số người bị thương tăng 61,54%. Nguyên nhân do người điều khiển không đi đúng phần đường làn đường, không tuân thủ quy định về tốc độ, không chú ý giữ khoảng cách an toàn, không chú ý quan sát và có trường hợp vi phạm nồng độ cồn.

b) Cháy nổ: Từ 15/12/2023 đến 14/01/2024, không xẩy ra.

c) Vi phạm môi trường

Trong tháng 02/2024, các cơ quan chức năng đã phát hiện 33 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 31 vụ với tổng số tiền phạt 315,33 triệu đồng, tăng 37,72% so với tháng trước và tăng 7,46 lần so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm đã phát hiện 74 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 69 vụ với tổng số tiền phạt là 544,3 triệu đồng, tăng 167,28% so với năm trước. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là phá rừng làm nương, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật. 

6. Thiệt hại do thiên tai 

Trong tháng, xảy ra một đợt rét đậm, rét hại kéo dài  đã gây ra thiệt hại về chăn nuôi. Thiệt hại xảy ra trên 6 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh, gồm: thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường Ảng, Mường Chà, Nậm Pồ. Đợt rét đậm, rét hại làm chết 146 con gia súc với ước thiệt hại khoảng 1.247 triệu đồng.

Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Điện Biên

Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây