I. KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng Mười tập trung vào thu hoạch lúa, các loại cây hoa màu vụ Mùa và gieo trồng một số cây hàng năm khác vụ Đông 2025; chú trọng chăm sóc, phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc rừng; duy trì phát triển nuôi trồng và khai thác thuỷ sản.
a) Nông nghiệp
* Trồng trọt
Lúa Mùa: Tính đến ngày 20/10/2024, toàn tỉnh thu hoạch được 28.507,49 ha, tăng 31,25% so chính thức cùng kỳ năm trước; ước năng suất thu hoạch 33,52 tạ/ha; ước sản lượng đạt 95.557,11 tấn, tăng 32,06%. Trong đó:
- Lúa ruộng: 15.815,76 ha, tăng 28,1%; sản lượng 85.563,26 tấn .
- Lúa nương: 12.691,73 ha, tăng 35,39%; sản lượng 9.993,85 tấn.
Các loại cây hàng năm khác: Cùng với việc thu hoạch lúa, các địa phương đang tiếp tục chăm sóc và thu hoạch các loại cây nông nghiệp khác .
Gieo trồng cây vụ Đông năm 2025: Hiện nay đang tập trung chủ yếu ở các huyện vùng thấp, ước toàn tỉnh gieo trồng được 392,27 ha , tăng 15,56% so với cùng kỳ năm trước.
Cây lâu năm: Trong tháng, các địa phương trong tỉnh đang tập trung chăm sóc những diện tích hiện có để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Cùng với việc chăm sóc các loại cây trồng bà con nông dân tranh thủ thu hoạch sản phẩm một số cây như chè, chuối, bưởi, dứa, hồng, na…
Tình hình sâu, bệnh hại trên cây trồng: Tổng diện tích nhiễm sinh vật gây hại trong tháng 5.533,1 ha , giảm 167,3 ha so cùng kỳ năm trước; diện tích phòng trừ 8.550,30 ha.
* Chăn nuôi
Trong tháng, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển tương đối ổn định.
Dự ước số đầu con và sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng và so với cùng kỳ năm trước: Trâu 893 con, tăng 2,64%; bò 945 con, tăng 2,05%; lợn 21.797 con, tăng 3,54%; thịt gia cầm 440,2 tấn, tăng 0,78%; trứng 8.180,5 nghìn quả, tăng 0,3%.
Số con và sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong tháng tăng do nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh tăng. Bên cạnh đó, người dân đã chọn giống vật nuôi thích hợp, có chất lượng cao, nuôi với quy mô đàn hợp lý; tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong sản xuất nông nghiệp phối trộn làm thức ăn để giảm chi phí đầu vào, tăng hiệu quả trong chăn nuôi.
Tình hình thiệt hại do dịch bệnh : Tổng số con mắc bệnh và chết là 275 con . Công tác tiêm phòng thực hiện được 117.566 liều ; kiểm dịch động vật được 1.405 con gia súc xuất các tỉnh, 345 kg thịt trâu, bò xuất tỉnh. Kiểm soát giết mổ được 4.547 con lợn và 484 con trâu, bò.
b) Lâm nghiệp
Công tác phát triển Lâm nghiệp, quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng được duy trì thường xuyên . Tháng 10 năm 2024, sản lượng gỗ khai thác 962 m3, giảm 2,83%; sản lượng củi khai thác 64.607 ste, tăng 0,14%. Tính chung 10 tháng, sản lượng gỗ khai thác đạt 9.641 m3, giảm 3,27%; sản lượng củi khai thác đạt 647.202 ste, giảm 0,84%.
Diện tích rừng bị thiệt hại trong tháng là 0,16 ha, giảm 94,03% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm 2024, có 109,37 ha rừng bị thiệt hại, tăng 12,42% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Diện tích rừng bị chặt, phá là 87,55 ha, giảm 7,2%; diện tích rừng bị cháy là 21,82 ha, tăng 6,4 lần.
Trong tháng toàn tỉnh xảy ra 08 vụ vi phạm luật Lâm nghiệp. Tổng số tiền thu nộp ngân sách trong tháng 71,51 triệu đồng, lâm sản tịch thu gỗ các loại là 1,623 m3.
c) Thủy sản
Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh được duy trì phát triển tốt, dự ước toàn tỉnh có 2.744,41 ha ao, hồ nuôi trồng thủy sản, giảm 0,15% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: diện tích nuôi cá 2.742,91 ha. Các mô hình nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, duy trì số lượng 332 lồng với thể tích 45.940 m³; mô hình nuôi cá hồi bằng bể bồn tại xã Tênh Phông, huyện Tuần Giáo với thể tích 600 m3.
Sản lượng thủy sản tháng 10 năm 2024 ước đạt 424,14 tấn, tăng 0,76% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 414,89 tấn, tăng 0,82%; tôm đạt 3,71 tấn, giảm 1,85%; thủy sản khác đạt 5,54 tấn, giảm 1,6%. Tính chung mười tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 4.086,72 tấn, tăng 3,55% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 3.974,41 tấn, tăng 3,68%; tôm đạt 33,67 tấn, giảm 2,83%; thủy sản khác đạt 78,64 tấn, tăng 0,32%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 398,9 tấn, tăng 0,91% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 395,58 tấn, tăng 0,9%; tôm đạt 1,66 tấn, tăng 0,61%; thủy sản khác đạt 1,66 tấn, tăng 1,84%. Tính chung mười tháng năm 2024, sản lượng thủy sản ước đạt 3.847,27 tấn, tăng 3,77% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 3.804,4 tấn, tăng 3,8%; tôm đạt 12,37 tấn, tăng 1,89%; thủy sản khác đạt 30,5 tấn, tăng 0,46%.
Sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 25,24 tấn, giảm 1,44% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 19,31 tấn, giảm 0,87%; tôm đạt 2,05 tấn, giảm 3,76%; thủy sản khác 3,88 tấn, giảm 3%. Tính chung mười tháng năm 2024, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 239,45 tấn, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 170,01 tấn, tăng 0,97%; tôm đạt 21,3 tấn, giảm 5,38%; thủy sản khác đạt 48,14 tấn, tăng 0,23%.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Mười ước tính giảm 15,35% so với tháng trước và tăng 42,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 24,15% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10 năm 2024 ước tính giảm 15,35% so với tháng trước và tăng 42,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 24,45% và 5,89%; ngành chế biến, chế tạo tăng 7,86% và 0,01% ; sản xuất và phân phối điện giảm 28,48% và tăng 118,44% , cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,88% và 1,46%.
Đá xây dựng và Xi măng Điện Biên tăng cao do các công trình xây dựng đẩy nhanh tiến độ tập trung toàn bộ nguồn lực để thi công sau một thời gian nghỉ gián đoạn do mưa lũ. Thời tiết mùa khô gây nhiều bất lợi cho ngành thủy điện, từ đầu tháng 10 đến nay lượng mưa ít, lưu lượng nước ở các hồ chứa giảm dần, sản lượng điện giảm so với tháng trước.
Tính chung mười tháng năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 24,15% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 5,94%; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,7%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 57,11% ; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,71%.
Chỉ số sản xuất mười tháng năm 2024 của một số ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất điện tăng 57,11%; sản xuất gường, tủ, bàn ghế tăng 21,57%; sản xuất đồ uống tăng 13,99%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 11,26%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 10,56%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,45%; chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 8,4%. Ở chiều ngược lại, chỉ số sản xuất công nghiệp của một số ngành giảm sâu: Khai khoáng quặng kim loại giảm 83,95%; khai thác than cứng và than non giảm 63,54%; sản xuất than cốc giảm 48,45%.
Một số sản phẩm công nghiệp trong mười tháng năm 2024 tăng cao với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất tăng 60,38%; điện thương phẩm tăng 6,35%; báo in (quy khổ 13cmx19cm) tăng 10,48%. Ở chiều ngược lại, một số sản phẩm giảm sâu so với cùng kỳ năm trước: Than đá (than cứng loại khác) giảm 63,54%; sản phẩm in khác giảm 28,53%; xi măng Portland đen giảm 11,04%; gường bằng gỗ các loại giảm 9,4%.
Như vậy, trong vòng 5 năm trở lại đây, ngành công nghiệp khai khoáng và sản xuất điện luôn biến động tăng cao hoặc giảm sâu, nguyên nhân do yếu tố khách quan của thời tiết và biến đổi khí hậu; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giữ vững đà tăng trưởng dương.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp mười tháng năm 2024 tăng trưởng tương đối cao. Tuy nhiên tốc độ tăng giảm không đồng đều giữa các ngành, ngành khai khoáng bị giảm sâu do khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác và tiêu thụ sản phẩm khai thác than, giá bán than thấp, chi phí cao. Đặc biệt ngành thủy điện tăng cao do mùa mưa năm nay đến sớm, lượng mưa lớn, từ tháng 5 có thêm 01 nhà máy thủy điện phát điện thúc đẩy sản lượng điện tăng cao, ảnh hưởng tích cực đến chỉ số sản xuất chung của toàn ngành.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2024 tăng 0,92% so với tháng trước và tăng 0,81% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 1,92% và 0,52%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,73% và 1,01%. Tính chung 10 tháng năm 2024 số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp giảm 1,18% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,13%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 1,89%) .
3. Đầu tư
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tháng Mười và mười tháng năm 2024 tăng trưởng còn thấp, mười tháng năm 2024 ước tính đạt 13.739,68 tỷ đồng, giảm 3,63% so với cùng kỳ năm trước (Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý giảm 9,09% so với cùng kỳ năm trước và đạt 66,13% kế hoạch).
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng Mười năm 2024 ước đạt 354,27 tỷ đồng, tăng 7,53% so với tháng trước, giảm 16,49% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 238,65 tỷ đồng, tăng 6,22%, giảm 29,27%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 104,74 tỷ đồng, tăng 10,31%, tăng 33,1%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 10,88 tỷ đồng, tăng 10,61%, tăng 33,98%.
Tính chung mười tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 3.009,95 tỷ đồng, giảm 9,09% so với cùng kỳ năm trước và đạt 66,13% kế hoạch năm. Cụ thể: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 2.079,22 tỷ đồng, giảm 17,2% và đạt 68,17%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 851,72 tỷ đồng, tăng 17,92% và đạt 63,79%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 79,01 tỷ đồng, tăng 1,84% và đạt 47,45%.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên tháng Mười năm 2024 ước đạt 1.505 tỷ đồng, tăng 4,46% so với tháng trước, giảm 12,68% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 696,37 tỷ đồng, tăng 4,86%, giảm 17,45% (vốn Trung ương quản lý đạt 302,42 tỷ đồng, tăng 1,81%, giảm 18,53%; vốn địa phương quản lý đạt 393,95 tỷ đồng, tăng 7,33%, giảm 16,6%); vốn ngoài Nhà nước đạt 808,63 tỷ đồng, tăng 4,11%, giảm 8,13%.
Tính chung mười tháng năm 2024, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 13.739,68 tỷ đồng, giảm 3,63% so với cùng kỳ năm trước và đạt 65,58% kế hoạch năm. Cụ thể: Vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 6.293,71 tỷ đồng, giảm 10%, đạt 64,08% (vốn Trung ương quản lý đạt 2.930,73 tỷ đồng, giảm 10,52%, đạt 62,3%; vốn địa phương quản lý đạt 3.362,98 tỷ đồng, giảm 9,55%, đạt 65,73%); vốn ngoài Nhà nước đạt 7.445,97 tỷ đồng, tăng 2,5%, đạt 66,9%.
4. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước mười tháng năm 2024 ước giảm 2,52% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước mười tháng năm 2024 ước tăng 5,83% so với cùng kỳ năm trước, đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước và chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định trên địa bàn tỉnh.
a) Thu ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng Mười năm 2024 ước đạt 132.88 tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước mười tháng năm 2024 đạt 1.232,77 tỷ đồng, giảm 2,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Thu nội địa tháng Mười năm 2024 đạt 125,54 tỷ đồng; lũy kế mười tháng năm 2024 đạt 1.057,33 tỷ đồng (chiếm 85,77%), giảm 11,92% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu tháng Mười năm 2024 đạt 2,33 tỷ đồng; lũy kế mười tháng năm 2024 ước đạt 23,21 tỷ đồng (chiếm 1,88%), giảm 2,63% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu viện trợ, các khoản huy động đóng góp tháng Mười năm 2024 đạt 5 tỷ đồng; lũy kế mười tháng năm 2024 đạt 152,23 tỷ đồng (chiếm 12,35%), tăng 176,85% so với cùng kỳ năm trước.
b) Chi ngân sách Nhà nước
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng Mười năm 2024 ước đạt 1.095,73 tỷ đồng. Lũy kế tổng chi ngân sách Nhà nước mười tháng năm 2024 đạt 12.101,65 tỷ đồng, tăng 5,83% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 3.689,28 tỷ đồng (chiếm 30,49%), giảm 11,2%; chi thường xuyên đạt 8.398,82 tỷ đồng (chiếm 69,4%), tăng 15,46%.
5. Thương mại, dịch vụ, giá cả, vận tải
a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười năm 2024 ước tăng 1,21% so với tháng trước và tăng 28,41% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 24,22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 122,25%; doanh thu du lịch lữ hành tăng 142,25%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười năm 2024 ước đạt 2.345,24 tỷ đồng, tăng 1,21% so với tháng trước, tăng 28,41% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 21.943,67 tỷ đồng, tăng 39,85% so với cùng kỳ năm trước.
* Bán lẻ hàng hoá
Phân ngành hoạt động trong tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng Mười năm 2024 và mười tháng đầu năm 2024 như sau:
* Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng Mười năm 2024 ước đạt 160,11 tỷ đồng, tăng 1,17% so với tháng trước và tăng 116,52% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 20,52 tỷ đồng, tăng 0,51% và 155,62%; dịch vụ ăn uống đạt 139,59 tỷ đồng, tăng 1,26% và 111,75%. Tính chung mười tháng đạt 1.416,13 tỷ đồng, tăng 122,25% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 172,65 tỷ đồng, tăng 148,18%; dịch vụ ăn uống đạt 1.243,48 tỷ đồng, tăng 119,07%.
* Dịch vụ khác
Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng Mười năm 2024 ước đạt 275,91 tỷ đồng, tăng 0,58% so với tháng trước, tăng 10,05% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm 2024 đạt 2.688,68 tỷ đồng, tăng 122,46% so với cùng kỳ năm trước.
b) Giá cả
* Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Giá xăng dầu tăng, giá điện sinh hoạt tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 tăng 0,22% so với tháng trước. So với tháng 12/2023, CPI tháng 10 giảm 0,44% và giảm 0,72% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân mười tháng năm 2024, CPI tăng 0,99% so với cùng kỳ năm 2023.
Trong mức tăng 0,22% của CPI tháng Mười năm 2024 so với tháng trước có 8 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 1 nhóm có chỉ số giá giảm và 2 nhóm bình ổn.
(1) Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng:
- Nhóm giao thông tăng cao nhất 0,54% chủ yếu do: Giá dầu diezen tăng 2,27%; giá xăng 1% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng. Giá xe đạp tăng 0,7%; phụ tùng ô tô tăng 0,4%; lốp, săm xe máy tăng 0,41%; phụ tùng khác của xe máy tăng 0,66%; lốp, săm xe đạp tăng 0,34%; phụ tùng khác của xe đạp tăng 0,9%.
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,26%, cụ thể: Lương thực tăng 1,13% do thời gian gối vụ dài trong dân tích trữ lương thực cho gia đình và chờ giá tăng cao mới bán đã tác động làm tăng giá bán các loại gạo; thực phẩm tăng 0,21% do một số loại bệnh như dịch tả lợn Châu Phi, dịch tả cổ điển, tụ huyết trùng chưa có chiều hướng giảm tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa tỉnh đã tác động làm giá thịt lợn, thịt bò tăng so với tháng trước.
- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,24%, cụ thể: Vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 0,11%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác tăng 0,24%; Chỉ số giá nước sinh hoạt tăng 0,21%; Chỉ số giá điện sinh hoạt tăng 0,39%; giá dầu tăng 1%; giá gas bình quân trong tháng tăng 3,51%. Nguyên nhân chủ yếu: Do nhu cầu sử dụng điện, nước của người dân tăng và ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu trong tháng của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
- Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,19% do thời tiết đã chuyển lạnh về sáng và tối nên nhu cầu mua sắm của người dân về một số mặt hàng thu đông tăng, bên cạnh đó trong tháng có ngày 20/10 nhu cầu mua sắm một số mặt hàng làm quà tặng như quần áo, giầy dép đã tác động làm tăng giá bán sản phẩm trong nhóm so với tháng trước.
- Nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,07% do đã vào mùa cưới hỏi nhu cầu mua sắm một số loại thiết bị gia đình như: Giường, tủ tăng so với tháng trước.
- Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,03%, cụ thể: túi xách, va ly, ví tăng 0,52%; đồ trang sức tăng 0,52%; đồng hồ đeo tay tăng 0,39%; sửa chữa đồng hồ đeo tay, đồ trang sức 0,39%; vật dụng về hỉ tăng 0,52%; dich vụ về hỉ tăng 0,53%, do nhu cầu mua sắm của người dân về một số mặt hàng trong nhóm tăng đã đẩy giá bán các mặt hàng tăng, bên cạnh đó giá các mặt hàng đồ trang sức tăng ảnh hưởng từ giá vàng trong nước.
- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01% tăng chủ yếu ở nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 0,43%; vitamim và khoáng chất tăng 0,63%; thuốc đường tiêu hóa tăng 0,49% do thời thiết thay đổi thất thường số người dân mắc bệnh tăng cao.
- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%, cụ thể: Báo các loại tăng 1,27%; chụp, in tráng ảnh tăng 0,89%; cây, hoa cảnh tăng 0,65% do trong tháng có ngày 20/10 nhu cầu mua sắm một số mặt hàng làm quà biếu, tặng đã tác động làm tăng giá bán các sản.
(2) Một nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm:
- Nhóm đồ uống thuốc lá giảm 0,14%, cụ thể: Nước khoáng giảm 3,13%; nước giải khát có ga giảm 0,93%; nước quả ép giảm 1,1% do nhiệt độ trong tháng giảm, thời tiết chuyển sang thu nhu cầu sử dụng một số loại đồ uống của người dân ít hơn.
(3) Hai nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước là Nhóm bưu chính viễn thông và Giáo dục.
* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng Mười năm 2024 tăng 4,51% so với tháng trước, tăng 21,26% so với cùng kỳ năm trước, tăng 14,95% so với tháng 12 năm trước và tăng 117,7% so với kỳ gốc 2019. Bình quân mười tháng năm 2024 tăng 19,54%.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng Mười năm 2024 tăng 0,57% so với tháng trước, tăng 1,81% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,53% so với tháng 12 năm trước và tăng 7,09% so với kỳ gốc 2019. Bình quân mười tháng năm 2024 tăng 7,09%.
* Giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp, thủy sản và giá nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào của sản xuất: Chỉ số có mức tăng, giảm tương ứng với giá tiêu dùng trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh Điện Biên.
c) Hoạt động Vận tải
Hoạt động vận tải trong tháng Mười ghi nhận mức tăng tích cực so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận chuyển hành khách tăng 46,09% và luân chuyển hành khách tăng 46,53%; vận chuyển hàng hóa tăng 23,11% và luân chuyển hàng hóa tăng 22,87%.
Tính chung mười tháng năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 54,48% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 53,91%; vận chuyển hàng hóa tăng 17,59%, luân chuyển hàng hóa tăng 17,43%.
Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi ước thực hiện tháng Mười năm 2024 đạt 161,92 tỷ đồng, tăng 0,46% so với tháng trước và tăng 28,88% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm 2024, doanh thu ước đạt 1.553,63 tỷ đồng, tăng 25,63% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 384,32 tỷ đồng, tăng 54,34%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 1.153,64 tỷ đồng, tăng 17,44%; doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 15,67 tỷ đồng, tăng 197,05%.
Vận tải hành khách tháng Mười năm 2024 ước đạt 333,3 nghìn hành khách, tăng 0,28% so với tháng trước, tăng 46,09% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 53,11 triệu lượt HK.km, tăng 0,22% so với tháng trước, tăng 46,53% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung mười tháng năm 2024, vận tải hành khách ước đạt 3.448,09 nghìn hành khách vận chuyển, tăng 54,48% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 543,37 triệu lượt HK.km, tăng 53,91%.
Vận tải hàng hóa tháng Mười năm 2024 ước đạt 796,86 nghìn tấn, tăng 0,58% so với tháng trước, tăng 23,11% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 36,45 triệu tấn.km, tăng 0,5% so với tháng trước, tăng 22,87% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm 2024 vận tải hàng hóa đạt 7.508,36 nghìn tấn, tăng 17,59% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 342,33 triệu tấn.km, tăng 17,43% so với cùng kỳ năm trước.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Tình hình đời sống dân cư
Đời sống các tầng lớp dân cư tỉnh Điện Biên trong tháng Mười năm 2024 nhìn chung ổn định. Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội trên địa bàn tỉnh cũng luôn được lãnh đạo địa phương quan tâm và chú trọng. Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục duy trì hoạt động dậy học theo kế hoạch năm học.
Trong tháng không xảy ra thiếu đói. Tính chung mười tháng năm 2024 tổng số hộ thiếu đói giáp hạt là 9.962 hộ, tổng số người được hỗ trợ là 44.940 người. Tổng số gạo được hỗ trợ là 674,1 tấn.
2. Y tế
a) Tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh ổn định, không có ổ dịch nào xảy ra.
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Tình hình sốt rét và sốt xuất huyết trên địa bàn toàn tỉnh ổn định, không có bệnh nhân mắc sốt rét và sốt xuất huyết.
Công tác phòng chống dịch: Ngành y tế tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, chủ động, đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn theo Kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người năm 2024 của UBND tỉnh. Tăng cường công tác truyền thông bằng nhiều hình thức giúp cho người dân hiểu và chủ động tham gia phòng chống dịch bệnh.
b) Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS
Tình hình nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp, tính đến 30/9/2024, có 122/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.847 ca nhiễm HIV trong đó: 10 ca mắc mới; tích lũy số ca AIDS là 5.489 (không có ca nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS mới trong tháng); tử vong mới trong tháng do AIDS 04 ca. Tổng số ca nhiễm HIV được quản lý là 3.418 chiếm 93,9% người nhiễm HIV trên địa bàn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,52%.
c) Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngành Y tế chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.
Hoạt động kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm: Thành lập 77 đoàn kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm, thực hiện kiểm tra đối với 667 cơ sở trên địa bàn. Kết quả 100% cơ sở đạt yêu cầu. Tiến hành giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm đối với 336 cơ sở thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Kết quả 330/336 cơ sở đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm (chiếm 98,2%).
Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh. Lũy kế cấp giấy chứng nhận và ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh là 2.003/2.056 cơ sở (chiếm 97,4%).
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra các ca, vụ ngộ độc thực phẩm.
3. Giáo dục và đào tạo
Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục duy trì và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm đã đặt ra cho toàn ngành giáo dục.
Triển khai Kế hoạch nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông năm học 2024-2025; kiểm tra thực hiện Chương trình giáo dục Mầm non, thực hiện các chuyên đề chuyên môn chuyên sâu; thực hiện dạy tiếng Anh đối với học sinh lớp 3,4,5 cấp tiểu học; dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số; bồi dưỡng ôn luyện đội tuyển tham gia kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2024-2025.
Thực hiện duyệt tuyển sinh bổ sung học viên học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, cấp trung học phổ thông năm học 2024-2025. Tiếp nhận và tổ chức khai giảng khóa đào tạo tiếng Việt cho cán bộ, học sinh các tỉnh Bắc Lào năm học 2024-2025.
Tổ chức Giải thi đấu thể thao ngành Giáo dục Đào tạo năm 2024 giai đoạn I (thi đấu môn Bóng chuyền). Triển khai tổ chức các hoạt động kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982- 20/11/2024), 80 năm truyền thống ngành Giáo dục.
4. Văn hoá, thể thao và du lịch
a) Lĩnh vực văn hóa, gia đình
Hoạt động Tuyên truyền: Tổ chức tuyên truyền các sự kiện chính trị của đất nước, của tỉnh, ngành. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan bằng các hình thức: Thực hiện 05 buổi xe tuyên truyền cổ động mặt đường; loa phóng thanh tại Rạp: 05 lượt; tổ chức căng treo băng zôn, khẩu hiệu…Tuyên truyền trên cổng TTĐT, tuyên truyền trên fanpage và facebook của các đơn vị,... Các huyện, thị xã, thành phố bám sát định hướng, nội dung tuyên truyền, tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền đa dạng về hình thức.
Các hoạt động trưng bày, triển lãm: Bảo tàng Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ tổ chức triển lãm chuyên đề “Bác Tôn với Quân đội nhân dân Việt Nam”. Thư viện tỉnh trưng bày, triển lãm giới thiệu sách kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Điện Biên.
Hoạt động văn nghệ quần chúng và biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp:
Đoàn Nghệ thuật, Trung tâm Văn hóa Điện Ảnh phối hợp biểu diễn chương trình nghệ thuật chào mừng 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Điện Biên; biểu diễn các chương trình văn nghệ tại các sự kiện do tỉnh và các ngành tổ chức. Tổ chức biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị tại khu vực trung tâm thành phố và biểu diễn phục vụ cơ sở 12 buổi phục vụ 32 nghìn lượt người xem.
Hoạt động chiếu phim, phát hành sách: Tổ chức 05 buổi chiếu phim tại rạp; chiếu bóng vùng cao 108 buổi. Tiếp tục thực hiện chương trình “Tuần lễ phát hành sách”, trưng bày, giới thiệu sách chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn tại các Hiệu sách. Phát hành xuất bản phẩm 811 cuốn. Dự ước 10 tháng năm 2024: Tổ chức 94 buổi chiếu phim tại rạp; 53 buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị; 951 buổi chiếu bóng vùng cao phục vụ 293,14 nghìn lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, bổ sung mới 592 bản sách; cấp và đổi 388 thẻ bạn đọc; phục vụ 45.919 lượt độc giả đến thư viện. Tổng số lượt tài nguyên thông tin được phục vụ 91.838 lượt; số lượt độc giả truy cập CSDL thư viện điện tử 18.568 lượt. Dự ước mười tháng năm 2024 hệ thống thư viện công cộng đã nhập bổ sung 11.672 bản sách; thực hiện cấp thẻ cho 5.408 độc giả; phục vụ trên 317,49 nghìn lượt độc giả; số lượt độc giả truy cập CSDL thư viện điện tử 74,63 nghìn lượt; có trên 698,82 nghìn lượt tài nguyên thông tin được phục vụ.
Hoạt động phát huy giá trị di sản văn hóa: Trong tháng, hai bảo tàng và các điểm di tích đón 9,62 nghìn lượt khách đến tham quan, trong đó có 417 lượt khách nước ngoài. Tính chung mười tháng năm 2024 đón 1.386,12 nghìn lượt khách tham quan (trong đó 6.058 lượt khách nước ngoài).
b) Lĩnh vực thể dục thể thao
Tham gia tham gia giải Vô địch Pickleball các Câu lạc bộ quốc gia năm 2024 Tranh cúp Jogarbola - Doanh nhân trẻ Thái Bình - An Thái đạt 01 huy chương đồng. Tham mưu tổ chức giải Vô địch quốc gia Karate lần thứ XXXIII tại Điện Biên. Phối hợp tổ chức giải cầu lông văn phòng Tỉnh ủy mở rộng, năm 2024; Giải thi đấu thể thao truyền thống ngành Giáo dục Đào tạo năm 2024 (giai đoạn 1); Phối hợp kiểm tra chiến sỹ công an Khoẻ.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển trên địa bàn tỉnh. Trong tháng duy trì tỷ lệ số người tham gia luyện tập thường xuyên ít nhất 01 môn thể thao là 33,8% tổng số dân trong tỉnh; tỷ lệ số gia đình thể thao là 22,8%, có 439 câu lạc bộ thể thao cơ sở trong toàn tỉnh.
c) Lĩnh vực du lịch
Dự ước tháng Mười năm 2024 đón khoảng 70,1 nghìn lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế đạt 959 lượt; tổng doanh thu từ hoạt động du lịch ước đạt 126,3 tỷ đồng. Tính chung mười tháng năm 2024 lượng khách du lịch đạt 1.616,3 nghìn lượt, tăng 1,88 lần so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó: Khách quốc tế đạt 9.746 lượt, tăng 1,48 lần. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 2.924,38 tỷ đồng, tăng 1,95 lần so cùng kỳ năm trước.
5. Tai nạn giao thông, cháy nổ, vi phạm môi trường
a) Tai nạn giao thông
Từ 15/8/2024 đến 14/9/2024, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 2 vụ tai nạn giao thông làm bị thương 02 người . Thiệt hại ước tính khoảng 155 triệu đồng. Nguyên nhân do người điều khiển không chú ý quan sát; vi phạm về nồng độ cồn; không chấp hành quy điịnh về tốc độ. Lũy kế từ ngày 15/11/2023 đến ngày 14/9/2024 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 72 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 24 người chết, 77 người bị thương. So cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giảm 20%; số người chết tăng 41,18%, số người bị thương giảm 23,76%. Nguyên nhân do vi phạm tốc độ khi điều khiển phương tiện, người đi bộ sang đường sai quy định, vượt xe không đúng quy định, đi sai làn đường, phần đường; vi phạm về nồng độ cồn.
b) Cháy nổ
Từ 15/8/2024 đến 14/9/2024, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy cửa hàng xăng dầu, không có thiệt hại về người, ước giá trị thiệt hại khoảng 1,9 tỷ đồng. Từ ngày 15/11/2023 đến ngày 14/9/2024 trên địa bàn tỉnh xảy ra 09 vụ cháy, giảm 35,71% so cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người, ước thiệt hại khoảng 3.348 triệu đồng, giảm 15,88%. Nguyên nhân gây ra cháy là do sơ xuất về thiết bị điện và chập thiết bị điện của xe ô tô điện trẻ em và gẫy ống dẫn công nghệ, gây phát sinh tia lửa điện tại khoang chứa xăng của cửa hàng xăng dầu.
c) Vi phạm môi trường
Trong tháng 10/2024 các cơ quan chức năng đã phát hiện 11 vụ vi phạm môi trường và xử lý 12 vụ với tổng số tiền phạt 82,01 triệu đồng, tăng 57,14% so với tháng trước và giảm 65,63% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười tháng năm 2024 đã phát hiện 408 vụ vi phạm môi trường và xử lý 364 vụ với tổng số tiền phạt là 1.866,94 triệu đồng, tăng 12,82% so với năm trước. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là phá rừng làm nương, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật.
6. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng báo cáo, trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 đợt mưa giông kèm sấm sét làm 01 người chết, không gây thiệt hại về tài sản.
Tính chung mười tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh xảy ra 32 đợt thiên tai làm 10 người chết, 03 người mất tích, 11 người bị thương; 2.484 con gia súc, gia cầm bị chết và cuốn trôi; 1.332,32 ha lúa và 175,33 ha rau màu bị hư hỏng; 712,5 ha cây trồng lâu năm bị thiệt hại, 58,89 ha thủy sản bị thiệt hại; 1.737 nhà bị hư hỏng; thiệt hại về giao thông, thủy lợi và một số thiệt hại khác. Tổng giá trị thiệt hại về tài sản ước tính 526,5 tỷ đồng, tăng 6,51 lần so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó: thiệt hại do cơn bão số 3 làm 259 nhà bị hư hỏng; 386,99 ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; 09 công trình Nước sạch và VSMT bị hư hỏng; 51 tuyến đường bị sạt lở hư hỏng và một số thiệt hại khác. Ước thiệt hại là 32,19 tỷ đồng.
*Hỗ trợ thiệt hại thiên tai: Ngay sau các đợt thiên tai tính từ đầu năm đến nay tỉnh Điện Biên đã chủ động sử dụng nguồn ngân sách dự phòng, nguồn hỗ trợ khẩn cấp từ trung ương và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để khắc phục hậu quả do thiên tai với tổng số tiền hỗ trợ là 45,79 tỷ đồng.
Tác giả bài viết: Cục Thống kê tỉnh Điện Biên
Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn