I. KINH TẾ
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên theo giá hiện hành đạt 6.961,99 tỷ đồng, tăng 13,02% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 638,76 tỷ đồng, tăng 10,21%; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt 1.339,58 tỷ đồng, tăng 9,84%; khu vực dịch vụ đạt 4.461,59 tỷ đồng, tăng 14,6%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 342,06 tỷ đồng, tăng 10,09%.
Về cơ cấu nền kinh tế quý I năm 2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 9,18%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 19,24%; khu vực dịch vụ chiếm 66,67%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,91% (cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2024 là 9,41%; 19,80%; 65,75%; 5,04%).
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp quý I năm 2025 diễn ra trong điều kiện thời tiết thuận lợi cho lúa đông xuân sinh trưởng và phát triển tốt. Chăn nuôi phát triển tương đối ổn định, dịch bệnh được kiểm soát. Sản xuất lâm nghiệp tập trung chăm sóc và bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng. Nuôi trồng và khai thác thủy sản tiếp tục được duy trì phát triển.
a) Nông nghiệp
* Trồng trọt
Cây hàng năm: Quý I, toàn tỉnh đã gieo trồng được 13.750,4 ha cây hàng năm các loại, giảm 3,05%, trong đó:
- Lúa đông xuân: Tính đến thời điểm 20/3/2025 đã kết thúc gieo trồng, dự ước toàn tỉnh gieo cấy được 9.763,24 ha, tăng 0,4% so chính thức cùng kỳ năm trước, đạt 99,73% kế hoạch.
- Các loại cây hoa màu khác quý I/2025:
+ Ngô: Diện tích gieo trồng được 1.749,11 ha, giảm 11,45% (trong đó ngô vụ đông đã thu hoạch xong 371,71 ha, tăng 16,11%; năng suất đạt 39,38 tạ/ha; sản lượng thu được 1.463,93 tấn, tăng 24,89%).
+ Khoai tây: Trồng được 8,2 ha, giảm 180,3 ha ; năng suất 147,87 tạ/ha; sản lượng 121,25 tấn, giảm 2.973,76 tấn.
+ Lạc: Diện tích gieo trồng 151,71 ha, giảm 42,89% so với cùng kỳ do lượng nước tưới tiêu trong kỳ chưa cung cấp đủ để bà con làm đất chậm tiến độ gieo trồng cây chủ yếu ở vụ xuân 2025.
+ Rau các loại: Diện tích gieo trồng 2.471,74 ha, tăng 2,1%; sản lượng thu hoạch 18.255,5 tấn, tăng 2,56%. Diện tích rau các loại được trồng tại các địa phương trong tỉnh, xu hướng trong thời gian tới diện tích trồng rau các loại tăng nhẹ .
Nhìn chung diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trong quý I/2025 chưa đồng đều và không mang tính ổn định, còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ đầu tư cả về đầu vào và đầu ra của Nhà nước. Mặt khác, lượng nước tưới tiêu không đủ cho bà con gieo trồng theo đúng lịch thời vụ làm chậm tiến độ gieo trồng các loại cây vụ xuân. Dự báo trong thời gian tới bà con sẽ đẩy nhanh tiến độ gieo trồng cho kịp lịch thời vụ.
Cây lâu năm: Dự ước diện tích toàn tỉnh hiện có 26.575,98 ha, tăng 31,45%. Nhóm diện tích cây ăn quả chiếm 55,49% tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh với 14.747,54 ha, tăng 33,41%; trong đó diện tích một số cây lâu năm chủ yếu, trọng điểm của tỉnh như sau: Cao su 5.022,03 ha, tăng 0,12 % ; cà phê 4.727,44 ha, tăng 71,27%; cây chè búp 628,99 ha; cây mắc ca 10.682,44 ha, tăng 46,21%. Bên cạnh các loại cây đã được quy hoạch theo vùng trọng điểm như trên, đến nay mô hình trồng cây ăn quả tập trung, an toàn theo tiêu chuẩn VietGap được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh. Các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như: Bưởi diễn, bưởi da xanh, xoài Đài Loan, nhãn chín muộn, dứa, chuối, mít thái… được bà con trồng nhiều tại các địa phương.
Trong quý, một số cây công nghiệp lâu năm đã cho thu hoạch, trong đó: Sản lượng chè búp tươi đạt 23,8 tấn, giảm 1,71% so với cùng kỳ năm trước; chuối thu được 2.003 tấn, tăng 2,21%; dứa thu được 609 tấn, tăng 2,96%; bưởi thu được 195,78 tấn, tăng 2,23%; cao su thu được 612 tấn, tăng 2,86%. Sản lượng cây ăn quả trong quý đều tăng so với cùng kỳ năm trước, do thời tiết thuận lợi, một số cây có tỷ lệ đậu quả cao, cho năng suất thu hoạch cao hơn năm trước, bà con quan tâm đầu tư chăm sóc cho cây trồng, đặc biệt một số cây có giá trị kinh tế cao như chuối, dứa, táo… được đầu tư trồng giống mới có năng suất, chất lượng cao hơn.
Tình hình sâu, bệnh hại trên cây trồng: Trong quý, các ngành chức năng đã phối hợp chặt chẽ với các địa phương thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện và phun thuốc phòng trừ kịp thời không để sâu, bệnh hại cây trồng lây lan ra diện rộng. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh còn một số sâu, bệnh xuất hiện và gây hại đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Tổng diện tích nhiễm sinh vật gây hại trong tháng 2.855,62 ha , tăng 493,54 ha so cùng kỳ năm trước; diện tích phòng trừ 2.782,28 ha.
* Chăn nuôi
Chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định, dịch bệnh trong tháng được kiểm soát tốt.
Trong quý, theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Điện Biên, số lượng gia súc bị chết và tiêu huỷ: 5 con gia súc và 01 vật nuôi khác . Thực hiện được 5.845 liều vắc xin phòng bệnh dại; công tác kiểm dịch động vật được 3.964 con gia súc, 10.812 kg thị trâu bò xuất Hà Nội và một số vật nuôi khác; kiểm soát giết mổ được 1.307 con trâu, bò và 12.131 con lợn.
Các mô hình nuôi nhốt chuồng, nuôi vỗ béo tạo hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và các vùng lân cận. Bên cạnh đó, trong tháng dịch bệnh được kiểm soát tốt, giá bán các các sản phẩm chăn nuôi ổn định, giúp bà con yên tâm sản xuất và đầu tư vào chăn nuôi.
b) Lâm nghiệp
Trong quý, diện tích rừng trồng mới tập trung đang được các cơ quan, đơn vị quan tâm, chủ động, tích cực đẩy nhanh tiến độ. Tháng 3/2025, sản lượng gỗ khai thác đạt 940 m3, giảm 0,53% so với thực hiện cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 66.210 ste, tăng 0,42%. Tính chung quý I/2025, sản lượng gỗ khai thác đạt 2.795 m3, giảm 1,58%; sản lượng củi khai thác đạt 196.515 ste, tăng 0,96%.
Diện tích rừng bị thiệt hại trong tháng là 18,05 ha, giảm 44,43% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: rừng bị chặt, phá là 17,46 ha, giảm 46,24%; diện tích rừng bị cháy là 0,59 ha (cùng kỳ năm 2024 không xảy ra cháy rừng). Tính chung quý I/2025, toàn tỉnh có 63,78 ha rừng bị thiệt hại, tăng 70,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: diện tích rừng bị chặt, phá là 63,19 ha, tăng 68,93%; diện tích rừng bị cháy là 0,59 ha (cùng kỳ không xảy ra cháy rừng).
Từ ngày 15/12/2024 đến ngày 15/3/2025 , tổng số vụ vi phạm Luật lâm nghiệp 204 vụ, trong đó: cháy rừng 01 vụ; phá rừng trái phép 195 vụ; vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng 5 vụ; tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp luật và vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản 3 vụ. Cơ quan chức năng đã tịch thu 16,37 m3 gỗ các loại; tổng số tiền thu nộp ngân sách trong quý 623,52 triệu đồng.
c) Thủy sản
Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì phát triển. Dự ước toàn tỉnh có 2.747,92 ha ao, hồ nuôi trồng thủy sản, tăng 0,29% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích nuôi cá 2.746,42 ha. Mô hình nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì với 330 lồng với thể tích 45.634 m³, mô hình nuôi cá hồi bằng bể bồn tại xã Tênh Phông, huyện Tuần Giáo với 600 m3.
Sản lượng thủy sản tháng 3/2025 ước đạt 408,07 tấn, tăng 2,39% so với cùng kỳ năm trước (bao gồm: cá đạt 395,62 tấn, tăng 2,46%; tôm đạt 4,25 tấn, tăng 0,47%; thủy sản khác đạt 8,2 tấn, tăng 0,49%). Tính chung quý I/2025, sản lượng thủy sản ước đạt 1.237,2 tấn, tăng 2,75% so với cùng kỳ năm trước (bao gồm: cá đạt 1.201,2 tấn, tăng 2,82%; tôm đạt 12,38 tấn, tăng 0,57%; thủy sản khác đạt 23,62 tấn, tăng 0,43%).
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước tính đạt 382,72 tấn, tăng 2,41% so với thực hiện cùng kỳ năm trước (bao gồm: cá đạt 378,72 tấn, tăng 2,45%; tôm đạt 1,05 tấn, giảm 1,87%; thủy sản khác 2,95 tấn, giảm 1,34%). Tính chung quý I/2025, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 1.163,33 tấn, tăng 2,81% so với cùng kỳ năm trước (bao gồm: cá đạt 1.150,5 tấn, tăng 2,85%; tôm đạt 3,63 tấn, giảm 0,27%; thủy sản khác đạt 9,2 tấn, giảm 0,86%).
Sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng dự ước đạt 25,35 tấn, tăng 2,22% so với thực hiện cùng kỳ năm trước (bao gồm: cá đạt 16,9 tấn, tăng 2,61%; tôm đạt 3,2 tấn, tăng 1,27%; thủy sản khác 5,25 tấn, tăng 1,55%). Tính chung quý I/2025, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 73,87 tấn, tăng 1,75% so với cùng kỳ năm trước, (bao gồm: cá đạt 50,7 tấn, tăng 2,03%; tôm đạt 8,75 tấn, tăng 0,92%; thủy sản khác đạt 14,42 tấn, tăng 1,26%).
3. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng 3/2025 ước tăng 9,06% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 11,53%; tính chung quý I/2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 8,39% so với quý I/2024.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 3/2025 ước tính tăng 9,06% so với tháng trước và tăng 11,53% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 43,6% và tăng 20,11% ; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,36% và tăng 8,33%; sản xuất và phân phối điện tăng 1,77% và tăng 25,43% , cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,92% và tăng 2,95%.
Tính chung quý I/2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 8,39% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 7,85%). Trong đó, ngành khai khoáng tăng 17,42% (cùng kỳ năm 2024 giảm 8,77%); ngành chế biến, chế tạo tăng 7,04% (cùng kỳ năm 2024 tăng 14,74%); ngành sản xuất và phân phối điện tăng 13,05% (cùng kỳ năm 2024 giảm 5,95%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,31% (cùng kỳ năm 2024 tăng 1,45%).
Chỉ số sản xuất quý I/2025 của một số ngành công nghiệp cấp II tăng khá so với cùng kỳ năm trước: sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 49,38%; sản xuất phân phối điện tăng 13,05%; dệt tăng 12%; sản xuất đồ uống tăng 11,96%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,87; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 8,87%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 8,03%...Ở chiều ngược lại, sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế giảm 13,04%.
Một số sản phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm trước: Than đá ước đạt 1.899,71 tấn (cùng kỳ năm trước không có sản phẩm); đá xây dựng tăng 15,47%; báo in tăng 7,18%; sản phẩm in khác tăng 20,74%; bàn bằng gỗ các loại tăng 6,52%; điện sản xuất tăng 13,16%; điện thương phẩm tăng 12,36%. Ở chiều ngược lại, xi măng Điện Biên giảm 1,06%; giường bằng gỗ giảm 8,70%.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quý I/2025 có mức tăng trưởng cao nhất giai đoạn 5 năm, ngành công nghiệp khai khoáng và sản xuất điện luôn biến động tăng cao hoặc giảm sâu, nguyên nhân do yếu tố khách quan của thời tiết và biến đổi khí hậu; ngành công nghiệp chế biến chế tạo, cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giữ vững đà tăng trưởng dương.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2025 giảm 10,26% so với tháng trước và tăng 155,34% so với cùng thời điểm năm trước.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2025 tăng 30,86% so với tháng trước và tăng 11,72% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,46% so với cùng kỳ năm 2024.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2025 tăng 0,32% so với tháng trước và tăng 2,99% so với tháng cùng kỳ năm trước, trong đó: Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước ổn định và tăng 2,37%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,54% và tăng 3,42%. Tính chung quý I/2025 số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng 2,59% (khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 2,42%, khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 2,71%).
4. Hoạt động của doanh nghiệp
a) Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Trong Quý I/2025 có 34 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 15% so với cùng kỳ, tổng số vốn đăng ký 104 tỷ đồng, giảm 45,26%; 57 chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký, thông báo hoạt động; 05 doanh nghiệp giải thể (cùng kỳ 1 doanh nghiệp); 81 doanh nghiệp tạm ngừng, tăng 2,53%; 03 doanh nghiệp hoạt động trở. Dự ước số doanh nghiệp đăng ký mới thực tế đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh quý I năm 2025 là 8 doanh nghiệp, chiếm khoảng 23% số doanh nghiệp thành lập mới và sử dụng khoảng 40 lao động chủ yếu ở lĩnh vực xây dựng, thương mại.
b) Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp
Theo đánh giá của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo quý I/2025 khó khăn hơn quý IV/2024 thể hiện qua chỉ số cân bằng -66,67%. Mặc dù từ đầu năm đến nay có rất nhiều thuận lợi từ các cơ chế, chính sách của tỉnh khuyến khích doanh nghiệp phát triển sản xuất và lợi ích kinh tế có được từ sự kiện lớn trên địa bàn. Tuy nhiên quý I hoạt động bị gián đoạn do nghỉ tết Nguyên đán, số ngày hoạt động ít hơn quý trước nên trong tổng số các doanh nghiệp chọn mẫu được hỏi không có doanh nghiệp nào nhận định tốt lên so với quý trước, có 33,33% giữ nguyên và có 66,67% doanh nghiệp lựa chọn khó khăn hơn. Chỉ số cân bằng quý II/2025 so với quý I/2025 đạt 80% dự báo xu hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến chế tạo sẽ tốt hơn với 86,67% doanh nghiệp đánh giá tốt lên, 6,67% doanh nghiệp đánh giá giữ nguyên và khó khăn hơn.
4. Xây dựng
Giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành trên địa bàn tỉnh Điện Biên quý I/2025 ước đạt 2.042,85 tỷ đồng, giảm 46,63% so với quý trước và giảm 6,55% so với cùng kỳ năm trước.
Chia theo loại hình sở hữu: Doanh nghiệp nhà nước đạt 0,36 tỷ đồng (chiếm 0,02%); doanh nghiệp ngoài Nhà nước đạt 1.091,73 tỷ đồng (chiếm 53,44%), giảm 41,8% và giảm 5,05%. Các loại hình khác bao gồm xây dựng của các xã, phường, thị trấn; hoạt động của các đội xây dựng cá thể và xây dựng tự làm, tự ở của các hộ gia đình đạt 950,76 tỷ đồng (chiếm 46,54%), giảm 44,13% và giảm 8,25%.
Chia theo loại công trình: Công trình nhà ở đạt 858,77 tỷ đồng (chiếm 42,04%), giảm 29,55% và tăng 1,78%. Công trình nhà không để ở đạt 405,76 tỷ đồng (chiếm 19,86%), giảm 55,65% và 16,4%. Công trình kỹ thuật dân dụng đạt 454,61 tỷ đồng (chiếm 36,94%), giảm 52,55% và 8,84%. Hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 23,71 tỷ đồng (chiếm 1,66%), giảm 72,22% và 18,25%.
5. Thương mại, dịch vụ, vận tải
a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Hoạt động thương mại và dịch vụ tháng 3 năm 2025 rất sôi động, trong tháng với sự kiện Khai mạc Lễ hội Hoa Ban năm 2025 và Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc... đã thu hút đồng đảo lượng khách du lịch đến với Điện Biên. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 1,51% so với tháng trước và tăng 15,74% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 17,97% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 năm 2025 ước tính đạt 2.301,47 tỷ đồng, tăng 1,51% so với tháng trước, tăng 15,74% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 6.851,35 tỷ đồng, tăng 17,97% so với cùng kỳ năm trước.
* Bán lẻ hàng hoá
Xét theo ngành hoạt động trong tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 3 năm 2025 và 3 tháng đầu năm 2025 như sau:
* Dịch vụ lưu trú và ăn uống
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 3 năm 2025 ước đạt 120,41 tỷ đồng, tăng 3,59% so với tháng trước và tăng 35,66% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 13,58 tỷ đồng, tăng 4,76% và tăng 23,15%; dịch vụ ăn uống đạt 106,83 tỷ đồng, tăng 3,44% và tăng 37,44%. Tính chung quý I/2025 đạt 355,69 tỷ đồng, tăng 39,50% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Dịch vụ lưu trú đạt 41,03 tỷ đồng, tăng 36,16%; dịch vụ ăn uống đạt 314,67 tỷ đồng, tăng 39,95%.
* Dịch vụ khác
Doanh thu một số ngành dịch vụ khác tháng 3 năm 2025 ước tính đạt 296,88 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước, tăng 13,81% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025 đạt 884,75 tỷ đồng, tăng 13,92% so với cùng kỳ năm trước.
b) Hoạt động Vận tải
Trong tháng, tỉnh Điện Biên tổ chức Lễ hội Hoa Ban và Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Điện Biên lần thứ VIII với nhiều hoạt động phong phú, hấp dẫn; ngoài ra, có các giải thi đấu thể thao do tỉnh đăng cai như: Giải vô địch quốc gia Karate khu vực miền Bắc lần thứ V năm 2025, giải vô địch Đẩy gậy quốc gia lần thứ XIX năm 2025, giải vô địch kéo co quốc gia lần thứ VIII năm 2025… Góp phần tác động tích cực đến hoạt động vận tải, trong đó: vận chuyển hành khách tăng 5,38% và luân chuyển hành khách tăng 4,58% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 16,99% và luân chuyển hàng hóa tăng 17,55%.
Quý I/2025, vận chuyển hành khách tăng 14% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 13,55% và vận chuyển hàng hóa tăng 20,1%, luân chuyển hàng hóa tăng 20,05%.
Tổng doanh thu của hoạt động vận tải, kho bãi ước thực hiện tháng 3/2025 đạt 161,17 tỷ đồng, tăng 1,41% so với tháng trước và tăng 14,78% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, ước đạt 478,52 tỷ đồng, tăng 18,81% so với cùng kỳ năm trước (bao gồm: Vận tải hành khách ước đạt 95,42 tỷ đồng, tăng 13,83%; vận tải hàng hóa ước đạt 378,36 tỷ đồng, tăng 20,05%; hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 4,74 tỷ đồng, tăng 25,51%).
Vận tải hành khách trong tháng ước đạt 289,03 nghìn hành khách, tăng 1,27% so với tháng trước, tăng 5,38% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 45,6 triệu HK.km, tăng 1,66% và tăng 4,58%. Tính chung quý I/2025, vận tải hành khách ước đạt 860,28 nghìn hành khách, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 135,38 triệu HK.Km, tăng 13,55%.
Vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 831,03 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 1,05% so với tháng trước, tăng 16,99% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 37,8 triệu tấn.km, tăng 1,39% so với tháng trước, tăng 17,55% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, vận tải hàng hóa đạt 2.474,29 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 112,26 triệu tấn.km, tăng 20,05%.
* Vận tải hàng không: Quý I/2025 doanh thu dịch vụ của Cảng hàng không Điện Biên ước đạt 2.749,42 triệu đồng, giảm 32,96% so với cùng kỳ năm trước. Số lượt khách thông qua Cảng dự tính đạt 44.330 hành khách (trong đó, chiều khách đi 21.247 hành khách, chiều khách đến 23.083 hành khách), so với cùng kỳ năm trước số lượt khách giảm 20,81% (chiều khách đi giảm 23,67%, chiều khách đến giảm 17,99%). Số lượng hàng hóa bốc xếp qua Cảng ước đạt 0,164 tấn, giảm 17,59% so với cùng kỳ năm trước.
c) Bưu chính viễn thông
Dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục đà tăng trưởng; cơ sở hạ tầng được mở rộng; chất lượng dịch vụ có nhiều đổi mới, đa dạng, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu thị trường.
Doanh thu dịch vụ bưu chính viễn thông ước quý I/2025 đạt 228,89 tỷ đồng, (trong đó: doanh thu dịch vụ bưu chính, chuyển phát ước đạt 37,68 tỷ đồng; doanh thu dịch vụ viễn thông ước đạt 191,21 tỷ đồng), so với cùng kỳ năm trước doanh thu bưu chính viễn thông tăng 0,32% (dịch vụ bưu chính tăng 0,43%, dịch vụ viễn thông tăng 0,3%);
Số thuê bao điện thoại (có đến cuối kỳ báo cáo) ước đạt 490.487 thuê bao, trong đó: (thuê bao cố định đạt 4.600 thuê bao; thuê bao di động đạt 485.878 thuê bao); so với năm trước giảm 13.53% (thuê bao cố định giảm 19,33%; thuê bao di động giảm 13,47%); số thuê bao internet (có đến cuối kỳ báo cáo) ước đạt 78.168 thuê bao so với cùng kỳ năm trước tăng 8,57%.
II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT
1. Hoạt động ngân hàng
Ngành ngân hàng đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương trong thực hiện quản lý hoạt động tài chính, tiền tệ trên địa bàn đảm bảo chặt chẽ, đúng định hướng; ưu tiên tập trung cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các dự án trọng điểm của tỉnh; kịp thời thực hiện các yêu cầu, giải pháp theo chỉ đạo để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động ước thực hiện đến 31/3/2025 là 22.142,598 tỷ đồng, tăng 3,85% so với 31/12/2024, giảm 0,08% so với tháng trước. Tiền gửi VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn, 99,5%/tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động tiếp tục tăng ở tiền gửi tiết kiệm trong khi giảm ở tiền gửi thanh toán, nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá tiếp tục giữ ổn định.
Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng ước thực hiện đến 31/3/2025 là 21.599,918 tỷ đồng, giảm 6,48% so với 31/12/2024, giảm 1,04% so với tháng trước. Cho vay bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ trên địa bàn (99,26%). Tín dụng cho vay nền kinh tế có xu hướng giảm dần cho vay ngắn hạn trong khi tăng dần cho vay dài hạn. Các ngân hàng trên địa bàn tiếp tục tuyên truyền và áp dụng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường.
Nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5) của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn ước thực hiện đến ngày 31/3/2025 là 23,5 tỷ đồng, chiếm 1,1%/tổng dư nợ.
2. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn quý I/2025 ước tính đạt 3.054,76 tỷ đồng, giảm 17,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý quý I/2025 ước tính đạt 530,7 tỷ đồng, giảm 31,58% so với cùng kỳ năm trước và đạt 15,62% kế hoạch.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 3 năm 2025 ước đạt 176,32 tỷ đồng, tăng 1,8% so với tháng trước, giảm 33,42% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 120,01 tỷ đồng, tăng 1,58% và giảm 35,13%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 50,55 tỷ đồng, tăng 2,39% và giảm 31,31%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 5,76 tỷ đồng, tăng 1,36% và giảm 7,28%.
Tính chung quý I/2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 530,70 tỷ đồng, giảm 31,58% so với cùng kỳ năm trước, đạt 15,62% kế hoạch. Cụ thể: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 361,54 tỷ đồng, giảm 32,79%, đạt 16,15% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 151,8 tỷ đồng, giảm 30,83%, đạt 15,66% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 17,36 tỷ đồng, giảm 4,77%, đạt 9,09% kế hoạch.
Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên tháng 3 năm 2025 ước đạt 1.017,05 tỷ đồng, tăng 1,56% so với tháng trước, giảm 19,04% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn Nhà nước trên địa bàn đạt 367,01 tỷ đồng, tăng 1,84% và giảm 36,13% (vốn Trung ương quản lý đạt 169,48 tỷ đồng, tăng 1,89% và giảm 39,46%; vốn địa phương quản lý đạt 197,53 tỷ đồng, tăng 1,8% và giảm 32,98%); vốn ngoài Nhà nước đạt 650,04 tỷ đồng, tăng 1,4% và giảm 4,63%.
Tính chung quý I/2025, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 3.054,76 tỷ đồng, giảm 17,02% so với cùng kỳ năm trước, đạt 10,93% kế hoạch. Cụ thể: Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước đạt 966,46 tỷ đồng, giảm 33,87%; vốn vay từ các nguồn khác (của khu vực Nhà nước) đạt 8,83 tỷ đồng, giảm 16,29%; vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước (vốn tự có) đạt 70,4 tỷ đồng giảm 43,17%; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân đạt 1.944,36 tỷ đồng, giảm 2,54%; vốn huy động khác đạt 64,71 tỷ đồng, giảm 28,21%.
3. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách Nhà nước quý I năm 2025 ước tăng 4,98% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 4,33% so với cùng kỳ năm trước, thu chi ngân sách đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.
a) Thu ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 3/2025 ước đạt 60,08 tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 đạt 377,35 tỷ đồng, tăng 4,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Thu nội địa tháng 3/2025 đạt 47,33 tỷ đồng; lũy kế quý I/2025 đạt 361,86 tỷ đồng (chiếm 95,9%), tăng 20,11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu từ khu vực công, thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 123,33 tỷ đồng (chiếm 32,68%), tăng 16,61%; các khoản thu về nhà đất ước đạt 50,64 tỷ đồng (chiếm 13,42%), tăng 78,51%; thuế thu nhập cá nhân ước đạt 24,96 tỷ đồng (chiếm 6,61%), tăng 6,42%.
- Thu cân đối hoạt động xuất nhập khẩu tháng 3/2025 đạt 1,21 tỷ đồng; lũy kế quý I/2025 đạt 2,66 tỷ đồng (chiếm 0,71%), giảm 74,94% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu viện trợ các khoản huy động đóng góp tháng 3/2025 đạt 11,54 tỷ đồng; lũy kế quý I/2025 đạt 12,82 tỷ đồng (chiếm 3,4%), giảm 73,01% so với cùng kỳ năm trước.
b) Chi ngân sách Nhà nước
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 3/2025 ước đạt 1.562,76 tỷ đồng; lũy kế quý I/2025 đạt 4.187,68 tỷ đồng, tăng 4,33% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.431,474 tỷ đồng (chiếm 34,18%), giảm 16,1%; chi thường xuyên đạt 2.753,09 tỷ đồng (chiếm 65,74%), tăng 19,61%.
4. Hoạt động xuất - nhập khẩu
Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ và hoạt động trao đổi thương mại biên giới quý I/2025 tương đối ổn định, không có tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
Trong tháng Ba, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 11,58 triệu USD, tăng 2,03% so với tháng trước và tăng 3,21% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 32,99 triệu USD, giảm 8,94% so với cùng kỳ năm trước, đạt 23,56% kế hoạch, trong đó xuất khẩu tăng 11,85%; nhập khẩu giảm 40,95%.
Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 3/2025 ước đạt 8,41 triệu USD, tăng 2,81% so với tháng trước và tăng 6,19% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ước đạt 24,44 triệu USD, tăng 11,85% so với cùng kỳ năm trước và đạt 25,73% kế hoạch. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong quý là hàng bách hóa tổng hợp, nông sản và vật liệu xây dựng.
Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 3/2025 ước đạt 3,17 triệu USD, bằng 100% so với tháng trước và giảm 3,94% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 8,55 triệu USD, giảm 40,95% so với thực hiện cùng kỳ năm trước, đạt 19% kế hoạch. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu qua cửa khẩu quốc tế Tây Trang: Gỗ, hàng nông sản, máy móc thiết bị.
5. Giá cả
a) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Trong tháng trên địa bàn tỉnh đã tổ chức thành công Khai mạc Lễ hội Hoa Ban năm 2025 và Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Điện Biên lần thứ VIII, cuộc thi Người đẹp Hoa Ban năm 2025, Lễ hội thành Bản Phủ … đã thu hút đông đảo du khách đến với Điện Biên. Du khách đến thăm quan, mua sắm đã tác động làm chỉ số một số nhóm hàng tăng so với tháng trước. Tuy nhiên, một số nhóm hàng có chỉ số giá giảm do nhu cầu sử dụng của người dân giảm, cùng với đó do sự điều chỉnh tăng, giảm giá bán lẻ xăng dầu nhiều lần của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam đã tác động làm Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 năm 2025 giảm 0,12% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,63% và so kỳ gốc năm 2019 tăng 10,15%. Bình quân quý I năm 2025, CPI giảm 0,39% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức giảm 0,12% của CPI tháng 3 năm 2025 so với tháng trước có 4 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, 5 nhóm hàng hoá có chỉ số giá tăng và 2 nhóm có chỉ số bình ổn.
(1) Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:
Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,16%, do nhu cầu của người dân giảm đã tác động làm chỉ số giá giảm, cụ thể: Quần, áo cho nam (13 tuổi trở lên) giảm 0,21%; quần, áo cho nữ (từ 13 tuổi trở lên) giảm 0,25%; quần áo cho bé trai (từ 2 đến dưới 13 tuổi) giảm 0,46%; quần áo cho bé gái (từ 2 tuổi đến dưới 13 tuổi) giảm 0,43% so với tháng trước.
Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,01%, cụ thể so với tháng trước: Chỉ số giá nước sinh hoạt giảm 0,54%; Chỉ số giá điện sinh hoạt giảm 0,06%, nguyên nhân: Tính bình quân trong tháng Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam điều chỉnh giá bán lẻ dầu giảm 5% so với tháng trước với mức tăng hiện tại giá dầu hỏa được bán 18.890 đồng/lít, cùng với đó là nhu cầu sử dụng điện, nước của người dân trong tháng giảm.
Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,05%, cụ thể: Gường giảm 0,60%; tủ các loại giảm 1,06%; đệm giảm 0,74%; chăn, màn, gối giảm 0,33%.
Nhóm Giao thông giảm 1,62%, cụ thể: xăng giảm 3,57%; dầu mỡ nhờn giảm 0,28%; dầu Diezel giảm 4,70% so với tháng trước. Do trong tháng Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam điều chỉnh tăng, giảm giá bán xăng, dầu đã tác động làm chỉ số giá xăng giảm so với tháng trước, với mức tăng giá hiện tại giá bán lẻ xăng A95 III là 20.820 đồng/lít, dầu Diezel là 18.570 đồng/lít.
(2) Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,23% (thực phẩm tăng 0,31% , ăn uống ngoài gia đình tăng 0,21% và nhóm lương thực giảm 0,4% ). Do trong tháng trên địa bàn tỉnh diễn ra nhiều hoạt động Lễ hội thu hút một lượng lớn khách tham quan du lịch; nhu cầu ăn uống của khách du lịch và người tham gia Lễ hội tăng; một số loại rau củ cuối vụ thu hoạch đã tác động làm tăng giá bán các mặt hàng.
Nhóm đồ uống thuốc lá tăng 0,33%, do thời tiết đầu tháng 3 nắng nóng nhu cầu của người dân về một số mặt hàng trong nhóm tăng đã tác động làm tăng giá bán các sản phẩm trong nhóm so với tháng trước; cụ thể: Nước khoáng tăng 1,90%; nước giải khát có ga tăng 1,49%; nước quả ép tăng 0,70%; bia chai tăng 0,70%; bia lon tăng 1,16%.
Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%, cụ thể: Nhóm thuốc chống nhiễm, điều trị ký sinh trùng tăng 0,22%; thuốc tim mạch tăng 0,20%; nhóm thuốc chống dị ứng và các trường hợp quá mẫn tăng 0,25%; nhóm thuốc giảm đau, thuốc hạ sốt, chống viên tăng 0,49%; nhóm thuốc hóc môn và các thuốc tác động vào hệ nội tiết tăng 0,38%; thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 0,28%; vitamin và khoáng chất tăng 0,34%; thuốc đường tiêu hóa tăng 0,30%; một số mặt hàng khác tăng 0,29%.
Nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17%, trong tháng diễn ra Lễ hội Hoa Ban, Lễ hội Thành bản Phủ... bên cạnh phục vụ người dân địa phương còn cả du khách thập phương đến với Điện Biên. Tác động chỉ số giá du lịch trong nước tăng 0,56%; khách sạn tăng 0,77%; nhà khách tăng 1,72%; chụp, in tráng ảnh tăng 0,79%; dụng cụ thể dục, thể thao tăng 0,26%; vé thuê chỗ chơi thể thao tăng 0,87%; cây, hoa cảnh tăng 0,52%; vật cảnh tăng 0,63%.
Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,04%, cụ thể: Dụng cụ cá nhân không dùng điện tăng 0,24%; hàng chăm sóc cơ thể tăng 0,23%; túi xách, va ly, ví tăng 0,49%; đồ trang sức tăng 0,36%; đồng hồ đeo tay tăng 0,38%.
(3) Hai nhóm có chỉ số giá ổn định so với tháng trước gồm: Nhóm bưu chính viễn thông và Nhóm giáo dục.
CPI bình quân quý I/2025 giảm 0,39% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Giao thông giảm 4,05%; giáo dục giảm mạnh, giảm 30,22%. Nhóm hàng có chỉ số giá tiêu dùng tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,47%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,71%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,93%; nhà ở điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,16%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,02%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 8,27%; văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,21%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,42%.
* Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng tháng 3 tăng 4,52% so với tháng trước, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước, tăng 142,88% so với kỳ gốc 2019 và bình quân quý I/2025 tăng 15,54%.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3 tăng 0,82% so với tháng trước, tăng 3,51% so với cùng kỳ năm trước, tăng 10,12% so với kỳ gốc 2019 và bình quân quý I/2025 tăng 3,69%.
b) Chỉ số giá sản xuất
Tình hình giá cả sản xuất quý I/2025 có nhiều biến động do nhu cầu thị trường tăng cao vào dịp trước, trong và sau tết Nguyên đán. Ra Tết là thời điểm mà nhiều chủ đầu tư cũng như cá nhân sẽ triển khai các công trình, dự án; trong quý Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam điều chỉnh tăng, giảm giá bán lẻ nhiều lần đã tác động làm giá sản xuất tăng so với quý trước.
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I/2025 tăng 0,76% so với quý trước, tăng 4,15% so với cùng quý năm trước. Trong 3 nhóm sản phẩm chính đều có chỉ số giá tăng, cụ thể: sản phẩm nông nghiệp tăng 0,8% và tăng 4,47%; sản phẩm lâm nghiệp và dịch vụ có liên quan tăng 0,46% và tăng 1,67%; sản phẩm thủy sản nuôi trồng, khai thác tăng 0,11% và giảm 0,09%.
Chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp quý I/2025 tăng 1,37% so với quý trước, tăng 0,84% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: cả 04 nhóm có chỉ số tăng. Cụ thể: Sản phẩm khai khoáng tăng 1,02% và tăng 0,59%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,08% và giảm 0,43%; nhóm điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,5% và tăng 5,5%; nhóm Nước tự nhiên khai thác; dịch vụ quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,37% và tăng 2,49%.
Chỉ số giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý I/2025 tăng 0,88% so với quý trước, tăng 0,16% so với cùng kỳ năm trước.
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm
Tình hình lao động, việc làm quý I/2025 có xu hướng ổn định và tăng trưởng ở lực lượng lao động, số người có việc làm và thu nhập bình quân tháng của lao động tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Với đặc thù là tỉnh miền núi, dân số sinh sống chủ yếu ở khu vực nông thôn với hoạt động sản xuất là nông, lâm nghiệp và thủy sản. Do vậy, nguồn lao động của tỉnh có sự phân biệt rõ rệt giữa 2 khu vực và được tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên quý I/2025 ước tính 351.283 người, tăng 2,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lao động ở khu vực thành thị có 53.891 người (chiếm 15,34%) và khu vực nông thôn 297.392 người (chiếm 84,66%).
Dự tính lao động có việc làm trong quý I/2025 là 349.523 người, trong đó lao động ở khu vực thành thị 52.582 người và nông thôn 296.671. Chuyển dịch cơ cấu có xu hưởng giảm tỷ lệ lao động trong các ngành nông lâm thủy sản và tăng tỷ lệ lao động ở các ngành xây dựng và dịch vụ.
Có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, nhiều sự lựa chọn cho người lao động, trong quý I toàn tỉnh có khoảng 2.606 lao động được tạo việc làm mới (tăng 3,78% so với cùng kỳ năm trước, đạt 28,33% kế hoạch).
Số người thất nghiệp giảm, trong quý I/2025 có 218 người nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp, số người được hưởng bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp trong quý là 230 người với tổng số tiền trợ cấp là 4.420,05 triệu đồng.
2. Đời sống dân cư, an sinh xã hội
a) Đời sống dân cư
Đời sống các tầng lớp dân cư tỉnh Điện Biên trong quý, nhìn chung ổn định. Là quý có tết Nguyên đán, nhiều hoạt động du lịch quảng bá hình ảnh Điện Biên là điều kiện thuận lợi cho các ngành nghề dịch vụ trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đặc biệt là phát triển về du lịch. Ngoài ra các ngành công nghiệp cũng có cơ hội phát triển mạnh khi các sản phẩm OCOP được giới thiệu và chào bán với khách du lịch đến Điện Biên. Mặc dù vẫn còn những thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, và trong việc sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân. Tuy nhiên, nhận được sự quan tâm sát sao, kịp thời của chính quyền các cấp, các ban ngành liên quan. Nên đời sống các tầng lớp dân cư trong quý I/2025 ổn định và tiếp tục phát triển.
Chương trình xây dựng nông thôn mới trong những năm qua có tác động tích cực, góp phần nâng cao đời sống người dân khu vực nông thôn, đẩy mạnh phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Đến nay, tỉnh Điện Biên chưa có xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, nhưng đã có 04 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Toàn tỉnh có 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 25 xã cơ bản đạt chuẩn, với số tiêu chí bình quân đạt 14,3 tiêu chí/xã. Bên cạnh đó, toàn tỉnh cũng ghi nhận 179 thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu, đánh dấu những bước tiến quan trọng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
b) Bảo trợ xã hội
Nhân dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025, Sở Lao động đã phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiếp nhận quà của Chủ tịch nước, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức thăm hỏi, tặng 19.723 suất quà trị giá 13.257,47 triệu đồng cho người có công, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng xã hội khác. Trong đó, tặng 13.368 suất quà trị giá 10.101,92 triệu đồng cho hộ nghèo và cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội.
Hỗ trợ thiếu đói dịp tết Nguyên đán cho 4.368 hộ (giảm 362 hộ so với cùng kỳ năm trước) với 17.751 khẩu (giảm so với cùng kỳ năm trước 1.599 khẩu), số gạo hỗ trợ 266.490 kg.
Về cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế, tính đến ngày 23/03/2025 đã phát miễn phí 475.148 thẻ (tăng so với cùng kỳ năm trước là 16.238 thẻ do tăng thêm đối tượng được nhận thẻ BHYT miễn phí) trong đó: Trẻ em dưới 6 tuổi 76.850 thẻ, bảo trợ xã hội và cựu chiến binh 12.166 thẻ, người nghèo 134.011 thẻ, cận nghèo 3.646 thẻ, người có công và thân nhân 1.305 thẻ, người cao tuổi 113 thẻ, người tham gia kháng chiến 1.339 thẻ, người đã hiến bộ phận cơ thể 3 thẻ, người dân tộc nằm trong vùng đặc biệt khó khăn 238.754 thẻ và người kinh sống trong vùng đặc biệt khó khăn 6.961 thẻ.
c) Tình hình thiếu đói trong dân cư
Trong quý I/2025 tình hình đời sống nhân dân ổn định, không phát sinh thiếu đói trong dân.
d) Công tác giảm nghèo
Kết quả tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Tỷ lệ nghèo đa chiều trên địa bàn toàn tỉnh là 33,25% với tổng số hộ là 47.361 hộ. Trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo là 21,29% tương ứng 30.327 hộ; Tỷ lệ hộ cận nghèo là 11,96% tương ứng 17.034 hộ.
3. Giáo dục - Đào tạo
a) Quy mô trường, lớp, học sinh, sinh viên
Năm học 2024-2025, ngành GDĐT có 485 trường, trung tâm (168 trường mầm non, 296 trường phổ thông, 17 trung tâm , 04 trường cao đẳng, 795 điểm trường mầm non; 360 điểm trường tiểu học) với 7.334 lớp và 207.697 học sinh, học viên, sinh viên; học sinh người DTTS chiếm 85,69%. So với kế hoạch UBND tỉnh giao tăng 05 trường (vượt 1,05% kế hoạch); giảm 36 lớp (đạt 99,7% kế hoạch), tăng 830 học sinh (vượt 0,4% kế hoạch).
Toàn tỉnh hiện có 387/464, chiếm 83,41% trường mầm non và phổ thông đạt kiểm định chất lượng giáo dục; có 369/464 trường mầm non và phổ thông được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia; đạt 95,6% kế hoạch. (kế hoạch giao 386 trường, thấp hơn 17 trường).
Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hoàn thiện hồ sơ phục vụ công tác thẩm định trình Thủ tướng phê duyệt chủ trương thành lập Trường Đại học Điện Biên Phủ; phối hợp với Đại học Thái Nguyên triển khai các công việc chuẩn bị thành lập Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Điện Biên; nghiên cứu, chuẩn bị các điều kiện triển khai dự án Tổ hợp giáo dục FPT tại Điện Biên. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt Đề án Hợp nhất, tinh gọn các trường cao đẳng và trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh để thành lập Trường Cao đẳng Điện Biên trực thuộc UBND tỉnh.
b) Tình hình giáo viên và cơ sở vật chất
Năm học 2024-2025, toàn ngành Giáo dục và Đào tạo có tổng số 15.803 công chức, viên chức và người lao động, trong đó: 108 công chức, 1.260 cán bộ quản lý, tăng 04 người với năm học trước; 12.153 giáo viên, tăng 20 người so với năm học trước; 2.282 nhân viên tăng 33 người với năm học trước.
Toàn tỉnh có 7.438 phòng học, 1.493 phòng học bộ môn, 3.674 phòng nội trú học sinh, 1.671 phòng công vụ giáo viên.
4. Y tế
a) Tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch
Tình hình dịch bệnh: Trong tháng không xảy ra ổ dịch mới. Tính từ ngày 01/01/2025 đến ngày 17/3/2025 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 02 ổ dịch với 322 , ca mắc, tử vong 0, điều trị khỏi 291/322 ca (tăng 01 ổ dịch và 217 ca mắc). Các ổ dịch trên đã được điều tra, xác minh, chẩn đoán và triển khai các biện pháp xử lý kịp thời.
Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Trong 3 tháng đầu năm 2025, hầu hết số ca mắc đều giảm so với năm 2024. Tuy nhiên, một số bệnh có ca mắc tăng so với năm 2024, như: Lỵ trực trùng, Tiêu chảy, Thuỷ đậu, Tay chân miệng, Rubella và đặc biệt là Ho gà với 02 ca mắc, tử vong 0.
Công tác phòng chống dịch: Ngành y tế tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, chủ động, đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch trên địa bàn theo kế hoạch phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người năm 2025 của UBND tỉnh. Tăng cường giám sát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh truyền nhiễm gây dịch, đặc biệt là dịch bệnh sởi mới nổi. Tăng cường công tác truyền thông bằng nhiều hình thức giúp cho người dân hiểu và chủ động tham gia phòng chống dịch bệnh.
b) Tình hình lây nhiễm HIV/AIDS
Tình hình nhiễm HIV/AIDS vẫn diễn biến phức tạp, tính đến 28/2/2025, có 122/129 xã, phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.835 ca nhiễm HIV trong đó: 04 ca mắc mới; tích lũy số ca AIDS là 5.447 (không có ca nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS mới trong tháng); số tử vong lũy tích 4.193 ca, trong đó: tử vong mới trong tháng là 04 ca. Tổng số ca nhiễm HIV được quản lý là 3.418 chiếm 93,8% người nhiễm HIV trên địa bàn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,51%.
c) Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm
Ngành Y tế chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác truyền thông, kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống, đặc biệt trong mùa Lễ hội Xuân năm 2025. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.
Hoạt động kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm: Thành lập 141 đoàn kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán và mùa Lễ hội Xuân năm 2025, thực hiện kiểm tra đối với 1.642 cơ sở trên địa bàn. Kết quả 100% cơ sở đạt yêu cầu.
Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm đủ điều kiện trên địa bàn toàn tỉnh. Lũy kế cấp giấy chứng nhận và ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh là 2.044/2112 cơ sở (chiếm 96,8%).
Trong quý I/2025 trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm với 18 ca mắc/01 ca tử vong (cùng kỳ không có ca mắc/0 tử vong), các vụ ngộ độc thực phẩm được điều tra, xác minh kịp thời.
5. Hoạt động văn hóa, thông tin, Thể dục thể thao và du lịch
a) Tổ chức Lễ hội Hoa Ban năm 2025 và Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Điện Biên lần thứ VIII
Tổ chức thành công Lễ hội Hoa Ban và Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Điện Biên lần thứ VIII, năm 2025 với nhiều hoạt động đặc sắc , chương trình Khai mạc Lễ hội được đầu tư quy mô hoành tráng. Tổ chức trưng bày, triển lãm, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm văn hoá du lịch, sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu của tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về con người, bản sắc văn hóa đặc sắc, di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh và các sản phẩm, điểm đến du lịch đặc trưng, gắn với vẻ đẹp hoa ban của tỉnh Điện Biên... đã tạo được không khí vui tươi, phấn khởi cho đồng bào nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh, các du khách ngoài tỉnh và quốc tế đến tham quan, du lịch, mang lại nhiều ấn tượng tốt đẹp về văn hóa, con người Điện Biên.
b) Hoạt động quản lý Nhà nước và văn hóa, văn nghệ
Công tác tuyên truyền: Công tác tuyên truyền, cổ động các hoạt động, sự kiện của tỉnh, của đất nước được thực hiện tập trung ở khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố và ở các đơn vị cơ sở bằng nhiều hình thức phong phú: Các đội tuyên truyền lưu động toàn tỉnh đã thực hiện 282 buổi hoạt động tuyên truyền trên 150 nghìn lượt người; căng treo gần 2.990 biển hiệu pa nô, băng, cờ, khẩu hiệu... sáng tác 03 tranh mẫu, xuất bản 1/200 bản cuốn văn hóa, thể thao, du lịch gửi cơ sở tuyên truyền; dựng 11 phim phóng sự.
Hoạt động văn nghệ quần chúng: Trung tâm Văn hóa, Điện ảnh chủ trì tổ chức 24 hoạt động văn hóa, văn nghệ; 06 hoạt động văn hóa, văn nghệ tại sân Hành lễ tượng đài chiến thắng Điện Biên Phủ; toàn tỉnh hiện có 1.240 đội văn nghệ quần chúng, tăng 12 đội so với cùng kỳ năm 2024, tổ chức 1.315 buổi biểu diễn với 149 nghìn lượt người xem.
Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp: Đoàn nghệ thuật tổ chức dàn dựng, tập luyện 02/5 chương trình nghệ thuật và biểu diễn 40 chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh, tăng 29% so cùng kỳ năm trước, đạt 31% Kế hoạch, phục vụ gần 65 nghìn lượt xem. Trong đó tiêu biểu là Chương trình nghệ thuật mừng đất nước đổi mới, mừng Đảng quang vinh, mừng Xuân Ất Tỵ 2025; Chương trình nghệ thuật Khai mạc lễ hội Hoa anh đào - năm 2025; Chương trình văn nghệ chào mừng khai mạc Giải vô địch quốc gia Karate khu vực miền Bắc lần thứ V năm 2025 tại tỉnh Điện Biên; Chương trình văn nghệ chào mừng khai mạc Giải vô địch Đẩy gậy quốc gia và Giải vô địch Kéo co quốc gia năm 2025.
Hoạt động phát hành phim và chiếu bóng, phát hành sách: Tổ chức 12 buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ, đạt 40% kế hoạch năm và 24 buổi chiếu phim tại Rạp phục vụ 316 lượt người xem; 03 đội chiếu bóng lưu động thực hiện 320 buổi chiếu bóng vùng cao phục vụ hơn 98 nghìn lượt người xem đạt 27% kế hoạch; thực hiện dịch, lồng tiếng 01 phim bằng tiếng dân tộc Thái, Mông.
Hoạt động hệ thống Thư viện: Dự ước ba tháng đầu năm 2025 hệ thống thư viện công cộng đã nhập bổ sung 2.940 bản sách, tăng 125,8% so cùng kỳ năm trước, đạt 32,7% kế hoạch; thực hiện cấp thẻ cho 2.970 độc giả, tăng 62,3% so cùng kỳ năm trước, đạt 51,2% kế hoạch; phục vụ 60,05 nghìn lượt độc giả; có 131,65 nghìn lượt tài nguyên thông tin được phục vụ.
Hoạt động phát huy giá trị di sản văn hóa: Di sản văn hóa của các dân tộc tiếp tục được bảo tồn, phát huy giá trị, đặc biệt là phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ trong phát triển kinh tế - xã hội. Lũy kế ba tháng đầu năm 2025 đón 69.839 lượt khách tham quan (trong đó 1.944 lượt khách nước ngoài), giảm 29,8% so cùng kỳ năm trước, đạt 15,6% kế hoạch.
c) Hoạt động thể dục thể thao
Tổ chức 07 giải thi đấu thể thao cấp tỉnh trong quý I/2025. Trọng tâm là Lễ hội Đua thuyền đuôi Én ần thứ X, Giải vô địch các Câu lạc bộ Dù lượn Quốc gia lần thứ V, năm 2025; các môn thi đấu thể thao tại Lễ hội Hoa Anh Đào - Điện Biên Phủ, năm 2025; Gải Pickleball các Câu lạc bộ tỉnh Điện Biên tranh Cúp Viettel năm 2025.
Phong trào TDTT quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển trên địa bàn tỉnh; Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tiếp tục nhận được sự tham gia hưởng ứng của Nhân dân. Toàn tỉnh có tỷ lệ số người tập luyện TDTT thường xuyên đạt 34,16% trên tổng số dân toàn tỉnh; tỷ lệ hộ gia đình thể thao đạt 23,25% trên tổng số hộ gia đình toàn tỉnh; có 443 Câu lạc bộ TDTT cơ sở; 100% số trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa.
Thể thao thành tích cao: Tổ chức thi đấu 03 giải thể thao khu vực và toàn quốc , đạt 22 huy chương các loại (trong đó: 07 huy chương vàng; 06 huy chương bạc; 9 huy chương đồng). Duy trì công tác huấn luyện, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; thành lập đoàn vận động viên, huấn luyện viên tham gia giải thi đấu khu vực và toàn quốc.
d) Lĩnh vực du lịch
Tính chung quý I/2025 lượng khách du lịch đạt 426,1 nghìn lượt, giảm 3,29% so với cùng kỳ năm 2024, đạt 29,4% kế hoạch. Trong đó: Khách quốc tế đạt 3.993 lượt, tăng 21,6%, đạt 1,33% kế hoạch. Tổng doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 768 tỷ đồng, giảm 1,2% so cùng kỳ năm trước, đạt 32% kế hoạch.
Cung cấp thông tin cho 623 lượt khách du lịch, 06 lượt doanh nghiệp du lịch tìm hiểu thông tin về du lịch Điện Biên. Thực hiện 31 buổi phát màn hình Led tại sân hành lễ Tượng đài Chiến thắng Điện Biên Phủ; viết và đăng tải và chia sẻ 175 tin, bài trên hệ thống internet.
6. Tai nạn giao thông, cháy nổ, vi phạm môi trường
a) Tai nạn giao thông
Từ 15/01/2025 đến 14/02/2025, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông làm 06 người chết và 12 người bị thương. So cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn và số người chết không tăng, không giảm, số người bị thương tăng 9,09%. Thiệt hại ước tính khoảng 77 triệu đồng. Lũy kế từ ngày 15/11/2024 đến ngày 14/02/2025 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã xảy 30 vụ tai nạn và va chạm giao thông, làm 08 người chết, 32 người bị thương. So cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giảm 6,25%; số người chết giảm 20%, số người bị thương bằng năm trước. Nguyên nhân tai nạn do vi phạm tốc độ khi điều khiển phương tiện, người đi bộ sang đường sai quy định, vượt xe không đúng quy định, đi sai làn đường, phần đường; vi phạm về nồng độ cồn.
b) Cháy nổ
Từ 15/01/2025 đến 14/02/2025, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy , không có thiệt hại về người, ước giá trị thiệt hại khoảng 660 triệu đồng. Nguyên nhân 01 vụ do sơ xuất trong quá trình sử dụng nguồn lửa, 02 vụ đang điều tra làm rõ. Tính chung quý I/2025, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 8 vụ cháy (cùng kỳ năm trước không xảy ra cháy nổ), không có thiệt hại về người, ước thiệt hại khoảng 1.747 triệu đồng, nguyên nhân gây ra cháy do sơ xuất trong quá trình sử dụng nguồn lửa và sự cố thiết bị điện.
c) Tình hình vi phạm môi trường
Trong tháng, các cơ quan chức năng đã phát hiện 56 vụ vi phạm môi trường và xử lý 47 vụ với tổng số tiền phạt 163,8 triệu đồng, tăng 31,65% so với tháng trước và giảm 53,57% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025 đã phát hiện 215 vụ vi phạm môi trường và xử lý 149 vụ với tổng số tiền phạt là 681,32 triệu đồng, tăng 6,23% so với cùng kỳ năm trước. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là phá rừng làm nương, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật.
7. Tình hình thiệt hại do thiên tai
Trong quý I/2025 từ ngày 26/12- 25/03 do ảnh hưởng của gió lốc đã xảy ra xảy ra 2 vụ thiên tai trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã gây ra thiệt hại về người (02 người bị thương nhẹ), hư hại 2 ngôi nhà, hư hỏng 0,5ha lúa, 9ha cây hoa màu bị hư hỏng, thiệt hại 2ha cây lâu năm và 18 con gia súc bị chết. Uớc tổng thiệt hại khoảng 2.043 triệu đồng.
Khái quát lại, kinh tế- xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên quý I năm 2025 tương đối ổn định, nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; sự vào cuộc quyết tâm của các Sở, ban, ngành tỉnh; sự cố gắng của vươn lên của cộng đồng doanh nghiệp và sự ủng hộ của nhân dân. Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn do thời tiết, giá xăng dầu tăng; chăn nuôi vẫn ảnh hưởng của dịch bệnh; hạn hán kéo dài ảnh hưởng rất lớn đến ngành sản xuất điện; sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn đang gặp khó khăn.... Để đạt được mục tiêu tăng trưởng GRDP năm 2025 trên 10,5%, góp phần cùng cả nước đạt và vượt mục tiêu phát triển kinh tế 8%, định hướng phát triển hai con số, trong thời gian tới, các cấp, các ngành, các địa phương cần tập trung vào một số vấn đề trọng tâm sau đây:
- Tiếp tục sử dụng linh hoạt các nguồn vốn hợp pháp để rà soát, lập bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu tại các đô thị trên địa bàn gắn với việc kêu gọi thu hút đầu tư các dự án phát triển đô thị, hạ tầng thương mại, dịch vụ thể thao từ các thành phần kinh tế. Thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng đúng quy định của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay, tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, đảm bảo cân đối để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục huy động, lồng ghép các nguồn lực để triển khai có hiệu quả các kế hoạch, đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản của từng địa phương theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng; mở rộng diện tích, phát triển cây ăn quả, cây ngắn ngày và các cây trồng có lợi thế như: macca, cao su, cà phê, chè, quế, sa nhân,...
- Tăng cường công tác phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, nhằm phát hiện xử lý kịp thời giảm tối đa tổn thất cho người nông dân, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, đưa các loại cây, con giống có thời gian sinh trưởng ngắn và có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Bảo tồn, phát triển các giống vật nuôi bản địa, nâng cao chất lượng, phát triển sản phẩm, xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm OCOP.
- Phát triển lâm nghiệp theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản. thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng, bố trí lực lượng thường trực tại các vùng rừng có nguy cơ cháy cao.
- Duy trì hoạt động vận hành khai thác ổn định, có hiệu quả các nhà máy thủy điện đã vận hành khai thác. Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư vào nghiên cứu, khảo sát, lập dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó tập trung vào lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Tăng cường quản lý thị trường giá cả, trong đó cần kiểm soát chặt giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống. Chủ động ứng phó trước những biến động của thị trường. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về đăng ký, kê khai, niêm yết giá. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm hàng, thao túng thị trường, tăng giá bất hợp lý, buôn lậu qua biên giới.
- Khuyến khích nhu cầu tiêu dùng trong nước, trong tỉnh, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước, trong tỉnh đối với hàng nhập khẩu, góp phần duy trì tăng trưởng công nghiệp chế biến, chế tạo. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, nhất là nhập khẩu tiểu ngạch và các hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng nông sản. Mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế của tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, kém chất lượng để bảo vệ sản xuất trong nước nói chung, trong tỉnh nói riêng và quyền lợi của người tiêu dùng. Tập trung phát triển, tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm OCOP, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và sản phẩm, hàng hóa có thế mạnh của tỉnh.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống dân cư. Tập trung quan tâm các xã, thôn bản khó khăn. Triển khai các hoạt động giám sát trong thực hiện chương trình giảm nghèo và thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ cho người nghèo.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chủ động phòng ngừa và xây dựng kế hoạch phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai nhằm ổn định sản xuất và đời sống.
Tác giả bài viết: Chi cục Thống kê tỉnh Điện Biên
Ghi rõ nguồn "Cục Thống kê tỉnh Điện Biên" hoặc "https://thongkedienbien.gov.vn" khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn